VNINDEX1228.05 (-0.28 -0.02%)533,795,655 CP 12,747.00 Tỷ 143 86 221HNXINDEX221.23 (-0.53 -0.24%)51,526,000 CP 813.01 Tỷ 43 56 62VN301286.08 (-0.59 -0.05%)194,193,260 CP 6,104.94 Tỷ 10 1 18HNX30468.1 (-1.71 -0.36%)22,729,900 CP 478.00 Tỷ 8 3 20

Cung tiền là gì? Các khối tiền tệ, cách đo lường cung tiền tệ

Trên thực tế, để thị trường kinh tế hoạt động chúng ta không thể không nhắc đến sự hoạt động của tiền tệ. Số tiền được lưu thông trên thị trường sẽ bao gồm các khoản: tiền dân giữ, tiền trong cơ quan doanh nghiệp nằm ngoài ngân hàng và  tiền trong hệ thống ngân hàng. Vậy cung tiền là gì? Các khối tiền tệ và hàm cung tiền tệ có những nội dung ra sao? Hãy cùng FTV tìm câu trả lời nhé!

Cung tiền là gì?

Cung tiền là gì?Cung tiền là gì?

Cung tiền được hiểu là tất cả tiền tệ và những công cụ thanh khoản khác đối với nền kinh tế của bất cứ một quốc gia nào đó vào ngày được đo lường. Nguồn cung tiền bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi có thể được sử dụng dễ dàng như tiền mặt.

Các chính phủ sẽ phát hành tiền giấy và tiền xu thông qua sự kết hợp giữa các ngân hàng trung ương và kho bạc. Các cơ quan quản lý ngân hàng có ảnh hưởng đến nguồn cung tiền tệ sẵn có cho công chúng thông qua những yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng trong việc nắm giữ nguồn dự trữ, cách mở rộng tín dụng và những vấn đề tiền tệ khác.

Cung tiền chính là lượng tiền mặt hoặc tiền tệ lưu thông đối với nền kinh tế. Các thước đo cung tiền khác nhau cũng được tính đến các khoản không dùng đến tiền mặt như: tín dụng và các khoản cho vay. Những người đi theo chủ nghĩa tiền tệ tin một điều rằng: việc tăng cung tiền tất cả đều bằng nhau, sẽ dẫn đến lạm phát.

Các nhà kinh tế đã phân tích lượng cung tiền và xây dựng những chính sách xoay quanh lượng cung tiền thông qua việc kiểm soát lãi suất và mức tăng hoặc giảm lượng tiền luân chuyển trong nền kinh tế. Phân tích trong khu vực công và khu vực tư nhân được tiến hành do cung tiền có thể tác động đến mức giá, chu kỳ kinh doanh và lạm phát. Tại Hoa Kỳ, chính sách của Cục Dự trữ Liên bang chính là yếu tố quyết định đóng vai trò quan trọng nhất đến lượng cung tiền. Lượng tiền cung ứng hay còn được gọi là lượng tiền dự trữ.

Trong lĩnh vực kinh tế học, cung tiền là tất cả số tiền mặt và tiền tệ đang được lưu thông trong một quốc gia. Cung tiền của một quốc gia có sức ảnh hưởng đáng kể đến tình hình nền kinh tế vĩ mô của một quốc gia, đặc biệt là liên quan đến lãi suất, chu kỳ kinh doanh và lạm phát. Trong số những trường phái kinh tế phân tích chặt chẽ vai trò của cung tiền đối với sự ổn định của nền kinh tế chính là Chủ nghĩa Tiền tệ và Lý thuyết Chu kỳ Kinh doanh của Áo.

Ngân hàng trung ương sẽ quy định mức cung tiền trong một quốc gia. Thông qua chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương có thể tiến hành các hành động tuân theo chính sách mở rộng hoặc điều chỉnh. Các chính sách mở rộng có liên quan đến việc tăng cung tiền thông qua những biện pháp như: hoạt động thị trường mở, tại đó ngân hàng trung ương sẽ mua Kho bạc ngắn hạn bằng tiền mới được tạo ra, do đó rót tiền vào lưu thông. Ngược lại, một chính sách co cụm có liên quan đến việc bán kho bạc và loại bỏ tiền lưu thông trong kinh tế.

Trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô, cung tiền (hay là lượng tiền dự trữ) đề cập đến tổng khối lượng tiền do công chúng nắm giữ tại một thời điểm cụ thể trong nền kinh tế. Có thể áp dụng một số cách để định nghĩa “tiền”, nhưng những thước đo tiêu chuẩn thường sẽ bao gồm tiền tệ lưu thông và tiền gửi không kỳ hạn (đây là tài sản dễ dàng tiếp cận của người gửi tiền trên sổ sách của những tổ chức tài chính).

Ngân hàng trung ương của mỗi quốc gia có thể dùng định nghĩa về những gì cấu thành nên tiền cho các mục đích của mình. Dữ liệu cung ứng tiền sẽ được ghi lại và công bố, thường sẽ do chính phủ hoặc ngân hàng trung ương của quốc gia đó. Những nhà phân tích khu vực công và tư nhân sẽ theo dõi những thay đổi trong cung tiền vì họ tin rằng những thay đổi đó có ảnh hưởng đến mức giá chứng khoán, tỷ giá hối đoái, lạm phát và chu kỳ kinh doanh.

Mối quan hệ giữa tiền tệ và giá cả trong lịch sử gắn liền với lý thuyết lượng tiền. Có bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ trực tiếp giữa sự tăng trưởng cung tiền và lạm phát giá cả trong dài hạn, ít nhất là với sự gia tăng nhanh chóng lượng tiền trong nền kinh tế. Ví dụ, một quốc gia như Zimbabwe mức cung tiền của nó tăng cực kỳ nhanh chóng đồng nghĩa cũng chứng kiến ​​sự tăng giá cực kỳ nhanh chóng (siêu lạm phát). Đây sẽ là một trong những lý do giải thích cho việc căn cứ vào chính sách tiền tệ như một phương tiện để kiểm soát lạm phát

Những nhân tố ảnh hưởng đến mức cung tiền

Những nhân tố ảnh hưởng đến mức cung tiền

Những nhân tố ảnh hưởng đến mức cung tiền

Mức cung tiền tệ trong nền kinh tế sẽ do ngân hàng Trung ương quyết định thông qua chính sách tiền tệ. Khi ngân hàng Trung ương tiến hành chính sách tiền tệ thắt chặt thì lúc đó mức cung tiền giảm và ngược lại. Những yếu tố làm cơ sở để ngân hàng Trung ương có thể quyết định đến chính sách tiền tệ của mình là:

  • Chỉ số trượt giá cùng với tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế
  • Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ
  • Mức thâm hụt của ngân sách Nhà nước
  • Mức thâm hụt của cán cân thanh toán quốc tế

Các thuật ngữ có liên quan đến cung tiền tệ

Khối lượng tiền cần thiết cho quá trình lưu thông:  là khối lượng tiền tính bằng tổng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân tại mọi thời kỳ quyết định.

Khối lượng tiền trong quá trình lưu thông: chính là khối lượng tiền thực có trong lưu thông và do yếu tố chủ quan của con người phát hành đưa vào lưu thông.

Tính lỏng (hay còn gọi là thanh khoản) là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt.

>> Tham khảo: Chính sách tiền tệ là gì? Vai trò của chính sách tiền tệ

Những khối tiền tệ thường gặp

- Khối lượng tiền cần thiết cho quá trình lưu thông hay khối lượng tiền tệ danh nghĩa ( viết tắt Mn)

Khối lượng tiền cần thiết cho quá trình lưu thông tỉ lệ thuận với giá cả của hàng hóa, khối lượng hàng hóa đưa vào quá trình lưu thông và tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thông trung bình của tiền tệ.

Công thức tính khối lượng tiền cần thiết cho quá trình lưu thông: 

Mn = (P x Q)/V

Trong đó: 

P là mức giá cả hàng hóa

Q là tổng khối lượng hàng hóa đưa vào quá trình lưu thông

V là tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ

- Khối lượng tiền trong quá trình lưu thông ( viết tắt Ms)

Mọi người có thể sử dụng rất nhiều loại tài sản khác nhau để giao dịch, mặc dù mỗi loại tài sản có mức độ tiện lợi khác nhau. Tính chất không rõ ràng sẽ dẫn đến tình trạng có nhiều chỉ tiêu để phản ánh khối lượng tiền tệ.

Khối lượng tiền trong quá trình lưu thông dùng để chỉ tất cả những phương tiện được chấp nhận làm trung gian trong trao đổi với mọi hàng hóa, dịch vụ và mọi khoản thanh toán khác tại một thị trường trong một khoảng thời gian nhất định.

Khối lượng tiền trong quá trình lưu thông được kí hiệu là Ms. Các bộ phận của khối lượng tiền trong quá trình lưu thông bao gồm:

M1: gọi là khối tiền tệ giao dịch, bao gồm những phương tiện có tính lỏng cao nhất như: Tiền mặt ( hay tiền vàng, giấy bạc ngân hàng hoặc tiền đúc lẻ) và tiền gửi không có kỳ hạn

M2: gọi là khối tiền tệ giao dịch mở rộng, bao gồm: M1 và tiền gửi có kỳ hạn

M3: là khối tiền tệ tài sản và có tính lỏng thấp nhất, bao gồm: M2 và tiền trên những chứng từ có giá ( như thương phiếu, tín phiếu,...)

Ms: là khối lượng tiền trong lưu thông, bao gồm: M3 và các phương tiện thanh toán khác

- Mối quan hệ giữa Mn và Ms

Khi Ms = Mn có nghĩa là có sự cân bằng, tiền và hàng cân đối

Khi Ms < Mn: xuất hiện hiện tượng thiểu phát

Khi Ms > Mn: xuất hiện hiện tượng lạm phát

Hai chỉ tiêu được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất để nghiên cứu tác động của tiền tệ đối với kinh tế là M1, M2. Khi nghiên cứu về thị trường tiền tệ các nhà kinh tế thường đưa giả định khối lượng tiền tệ tính theo tiền giao dịch M1.

- Hàm cung tiền tệ (hay Ms)

Nếu gọi Mn là mức cung ứng tiền tệ danh nghĩa, P là mức giá thì Mn/P chính là cung về số dư tiền tệ thực tế.

Lý thuyết về sự ưa chuộng thanh khoản giả định cung về số dư tiền tệ thực tế cố định.

Điều đó nghĩa là:

Hàm cung tiền tệ (hay Ms)

Với giả định này thì lượng cung về số dư tiền tệ thực tế sẽ không phụ thuộc vào lãi suất, đồng thời nhà nước luôn mong muốn sẽ ấn định mức cung tiền.

Như vậy, đường Ms là một đường thẳng đứng song song với trục lãi suất.

- Đồ thị biểu thị đường cung tiền

Đồ thị đường cung tiền sẽ được biểu diễn như sau: 

 Đồ thị biểu thị đường cung tiền

Một số thước đo tiêu chuẩn về cung tiền gồm cơ sở tiền tệ, M1 và M2. Cụ thể:

Cơ sở tiền tệ: là tổng số tiền trong lưu thông và số tiền dư dự trữ (tiền gửi của những ngân hàng và những tổ chức lưu ký khác trong tài khoản của người gửi tại Cục Dự trữ Liên bang).

M1: là tổng số tiền mà công chúng nắm giữ và tiền họ gửi giao dịch tại những tổ chức lưu ký (là những tổ chức tài chính thu được tiền chủ yếu thông qua số tiền gửi từ công chúng, chẳng hạn như ngân hàng thương mại, ngân hàng tiết kiệm, hiệp hội tiết kiệm và cho vay và công đoàn tín dụng).

M2: chính là M1 cộng với tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn với mệnh giá nhỏ (được phát hành với số tiền nhỏ hơn 100.000 USD) và cổ phiếu của quỹ tương hỗ trên thị trường tiền tệ bán lẻ. Dữ liệu về tổng hợp tiền tệ sẽ được báo cáo trong bản phát hành thống kê H.3 của Cục Dự trữ Liên bang và bản phát hành thống kê H.6

Ở một số thời kỳ, các thước đo cung tiền biểu thị mối quan hệ khá chặt chẽ với những biến số kinh tế quan trọng như tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và mức giá. Dựa trên một phần những mối quan hệ này, một số nhà kinh tế, trong đó Milton Friedman là ví dụ nổi tiếng nhất đã lập luận: cung tiền cung cấp thông tin về diễn biến ngắn hạn cho nền kinh tế và xác định mức giá cũng như lạm phát trong dài hạn. Những ngân hàng trung ương, gồm cả Cục Dự trữ Liên bang, đôi khi sử dụng các thước đo cung tiền như là một hướng dẫn quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ.

Cung tiền tăng thường sẽ làm giảm lãi suất, do đó, tạo ra được nhiều đầu tư hơn và đưa được nhiều tiền hơn vào tay người tiêu dùng, vì vậy kích thích chi tiêu. Những doanh nghiệp đáp ứng bằng việc đặt hàng nhiều nguyên liệu thô hơn và tăng sản lượng. Hoạt động kinh doanh gia tăng sẽ kéo theo nhu cầu về sử dụng lao động. Điều ngược lại có thể xảy ra nếu như cung tiền giảm hoặc khi tốc độ tăng trưởng giảm.  Thay đổi cung tiền từ lâu được coi là nhân tố chính trong quá trình thúc đẩy hoạt động kinh tế vĩ mô và chu kỳ kinh doanh

Hướng dẫn cách đo lường cung tiền tệ

Hướng dẫn đo lường cung tiền tệHướng dẫn đo lường cung tiền tệ

Những loại tiền khác nhau trong cung tiền thường sẽ được phân loại là Ms, chẳng hạn như: M0, M1, M2 và M3, tùy vào loại và quy mô của tài khoản mà công cụ này sẽ được lưu giữ. Không phải tất cả những cách phân loại đều được sử dụng phổ biến và mỗi quốc gia có thể sử dụng nhiều cách phân loại khác nhau. Lượng tiền cung ứng phản ánh những dạng thanh khoản khác nhau của mỗi loại tiền đối với nền kinh tế. Nó được chia thành những loại khác nhau về tính thanh khoản hoặc là khả năng chi tiêu.

Tại Hoa Kỳ, cung tiền được phân loại theo những tổng hợp tiền tệ khác nhau gồm: M0, M1 và M2. Những chỉ số này được Cục Dự trữ Liên bang dùng để đo lường mức độ ảnh hưởng của những hoạt động thị trường mở đối với nền kinh tế. Cơ sở tiền tệ hoặc M0 bằng tiền xu, hoặc giấy vật chất và dự trữ của ngân hàng trung ương. M1 thường là tổng hợp được dùng phổ biến nhất, bao gồm M0 ngoài tiền gửi không có kỳ hạn và séc du lịch. Trong khi đó, M2 có thể được dùng như một chỉ báo cho lạm phát khi đem so sánh với GDP, bao gồm cả M1 bên cạnh tiền gửi tiết kiệm và thị phần tiền tệ.

Ví dụ, M1 hay còn được gọi là tiền hẹp, nó bao gồm tiền xu và tiền giấy đang lưu hành và những loại tiền tương đương khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. M2 bao gồm M1 và tiền gửi có kỳ hạn ngắn trong ngân hàng cùng với một số quỹ trên thị trường tiền tệ. M3 bao gồm M2 và tiền gửi dài hạn. Tuy nhiên, M3 lúc này không còn được Cục Dự trữ Liên bang đưa vào báo cáo. MZM (hay tiền có kỳ hạn bằng không) là một thước đo bao gồm những tài sản tài chính có kỳ hạn bằng 0 và cũng có thể hoàn trả ngay lập tức bằng mệnh giá.

Kết luận

Vừa rồi chúng tôi đã cung cấp cho bạn đọc khái niệm cung tiền là gì cùng những vấn đề có liên quan. Nguồn cung tiền có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia. Hy vọng bài viết đem lại cho bạn đọc nhiều thông tin hữu ích.

FTV – đơn vị chuyên tư vấn đầu tư chứng khoán và hàng hóa phái sinh uy tín nhất hiện nay.

Nhà đầu tư khi đến với FTV sẽ nhận được sự hỗ trợ từ những chuyên gia uy tín có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành. Ngoài ra, nhà đầu tư còn được cung cấp rất nhiều tài liệu tham khảo để từ đó đưa ra được những chiến lược đầu tư mang lại hiệu quả cao.

Nếu có câu hỏi thắc mắc nào về cung tiền là gì hoặc cần hỗ trợ đầu tư hãy liên hệ đến FTV qua HOTLINE 0983 668 883 để được giải đáp nhanh nhất.

Xem thêm:

GỬI BÌNH LUẬN MỚI
Gửi bình luận
Bình luận