VNINDEX1209.52 (4.03 0.33%)620,884,392 CP 15,488.39 Tỷ 146 245 173HNXINDEX226.82 (-0.24 -0.11%)69,623,740 CP 1,392.87 Tỷ 75 156 94VN301239.97 (6.25 0.51%)205,247,390 CP 6,720.67 Tỷ 13 3 14HNX30485.92 (-0.61 -0.13%)43,209,400 CP 1,056.25 Tỷ 6 4 20

Vốn cổ phần là gì? Phân loại và cách tính vốn cổ phần

Nền kinh tế thị trường phát triển kéo theo việc các công ty, doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng sát xao và đòi hỏi phải có quy mô lớn cũng như các hoạt động phải diễn ra nhanh chóng. Do đó, cho phép việc góp vốn cổ phần trong việc giúp doanh nghiệp một phần nào đó giải quyết những áp lực về tài chính. Vậy cụ thể, vốn cổ phần là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để giải đáp câu hỏi này nhé!

Vốn cổ phần là gì?

Vốn cổ phần là gì?Vốn cổ phần là gì?

Vốn cổ phần (tiếng Anh là share capital) được hiểu là khoản tiền được sử dụng trong một công ty và do cổ đông của công ty đó đóng góp ở hình thức cổ phần thông thường (hay còn gọi là vốn sở hữu) và cổ phần ưu đãi. Nó chính là nguồn vốn kinh doanh lâu dài nếu công ty còn tồn tại.

Tại Việt Nam, thuật ngữ cổ phần được ghi nhận lần đầu tiên trong Luật công ty ban hành vào năm 1990 và thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng trong Luật doanh nghiệp ban hành vào năm 1999, Luật doanh nghiệp ban hành vào năm 2005, luật doanh nghiệp ban hành vào năm 2014 và luật doanh nghiệp năm vào 2020 hiện nay đang áp dụng cũng có những quy định cụ thể về vấn đề này.

Có rất nhiều công ty huy động vốn kinh doanh bằng việc phát hành chứng khoán. Một người có thể mua một hay nhiều cổ phần để trở thành thành viên (hay còn gọi là cổ đông) của công ty và có những quyền hạn hoặc nghĩa vụ đối với công ty theo số lượng cổ phần cũng như loại cổ phần mà họ sở hữu.

Bản chất và cách tính vốn cổ phần

Bản chất và cách tính vốn cổ phầnBản chất và cách tính vốn cổ phần

Vốn cổ phần về bản chất thì nó không phải là vốn chủ sở hữu, bởi vì vốn chủ sở hữu chính là vốn của chủ doanh nghiệp và những thành viên thuộc công ty liên doanh hoặc những cổ đông trong các công ty cổ phần.

Vốn cổ phần được sử dụng nhằm mục đích chỉ phần vốn đã thực góp bằng việc mua hoặc nhận chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần. Hiệu quả sử dụng vốn cổ phần cần phải được thể hiện nhằm để nâng cao lợi nhuận.  Sử dụng những chỉ tiêu tài chính để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cổ phần đang được sử dụng rất phổ biến hiện nay.

Trước khi một công ty có thể gia tăng vốn cổ phần, nó cần phải được phép thực hiện việc bán cổ phiếu. Công ty đó phải xác định tổng số chủ sở hữu nó muốn tăng và giá trị cơ bản ở mỗi cổ phần, được gọi là mệnh giá. Tổng mệnh giá của tất cả những cổ phần mà một công ty được phép bán sẽ gọi là vốn cổ phần được phép phát hành. Nếu như một công ty được phát hành để gọi vốn trị giá năm triệu đô la và cổ phiếu của công ty đó có mệnh giá một đô la thì công ty đó có thể phát hành và bán tối đa là năm triệu cổ phiếu. Hiệu quả của sử dụng vốn cổ phần trong giai đoạn hiện nay cần phải được thường xuyên đánh giá để có những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Hoạt động hiệu quả và lợi nhuận cao sẽ có vai trò quan trọng giúp cho giá cổ phiếu và uy tín của doanh nghiệp tăng lên để có cơ hội thu hút những nhà đầu tư nhiều hơn. Cần phải đưa ra được các chiến lược, kế hoạch rõ ràng và cụ thể nhằm nâng cao vốn cổ phần của đơn vị mình.

Trước khi một công ty có thể gia tăng vốn cổ phần thì công ty đó  phải được phép thực hiện việc bán cổ phiếu. Công ty đó cần phải xác định tổng số vốn chủ sở hữu mà nó muốn gia tăng và giá trị cơ bản trên mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá. Tổng mệnh giá của tất cả những cổ phần mà một công ty được phép bán sẽ gọi là vốn cổ phần được phép phát hành.

>> Tham khảo: Vốn FDI là gì?

Phân loại vốn cổ phần

Phân loại vốn cổ phầnPhân loại vốn cổ phầnPhân loại vốn cổ phần

Hiện tại, quy định về vốn cổ phần được phân ra làm hai loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.

Cổ phần phổ thông

Cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc phải có trong mỗi doanh nghiệp hoặc công ty. Các đối tượng nắm trong tay cổ phần phổ thông thì được gọi là cổ đông phổ thông. Họ có quyền trao đổi và mua bán cổ phần bất cứ khi nào nếu như có nhu cầu, họ cũng có quyền được tham gia vào những quyết định quan trọng trong công ty:

Cổ đông cổ phần có thể tham gia trong những cuộc họp của công ty. Trong quá trình hoạt động, có những sự kiện bầu cử ra người đại diện đứng đầu công ty để thực hiện việc quản lý toàn bộ hoạt động trong công ty thì mỗi một cá nhân người cổ đông sẽ có một phiếu bầu và  không quan trọng là có nhiều hay ít cổ phần. 

Đối với người nắm cổ phần phổ thông thì sẽ nhận được mức lợi nhuận theo quy định của công ty. Họ được khuyến khích việc tiếp tục mua cổ phần trong doanh nghiệp cũng như tự do bán cổ phần của mình cho người khác mà không cần phải có sự cho phép của người trong doanh nghiệp. 

Nếu trường hợp doanh nghiệp hoạt động thua lỗ dẫn đến bị phá sản, sau khi tính toán để có thể trả hết cả số nợ thì phần ngân sách tài chính còn lại của doanh nghiệp sẽ được chia đều cho cổ đông theo phần trăm mà người ta đã đóng góp. 

Cổ phần ưu đãi

Cổ phần ưu đãi (gồm: cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi hoàn lại và một số cổ phần ưu đãi khác). Người nào sở hữu loại cổ phần này sẽ được gọi là cổ đông ưu đãi. Họ sẽ được hưởng một số ưu đãi nhất định nhưng cũng sẽ bị hạn chế một số quyền lợi so với loại cổ đông phổ thông 

Không giống như những cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi thực hiện biểu quyết không được bán hoặc thực hiện chuyển nhượng cổ đông cho người khác và chỉ có thể chuyển nhượng đối với trường hợp có quyết định phán quyết từ tòa án hay thừa kế.  Các quyền lợi khác tương tự các cổ đông phổ thông bên trên (như hưởng lợi nhuận, chia tài sản sau thanh toán nợ,…).

So sánh cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi

  • Cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc phải có trong công ty cổ phần. Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi có thể có hoặc không.
  • Cổ phần phổ thông không thể thực hiện chuyển thành cổ phần ưu đãi. Ngược lại, cổ phần ưu đãi lại có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông căn cứ nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
  • Cổ đông phổ thông được phép tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác ngoại trừ một số trường hợp theo quy định. Đối với loại cổ phần ưu đãi, cổ đông sở hữu loại cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng, trừ trường hợp phải có bản án, quyết định của Tòa án hoặc thừa kế; những loại cổ phần ưu đãi còn lại có thể được chuyển nhượng nhưng người được quyền mua phải do điều lệ công ty quy định hoặc là do đại hội đồng cổ đông quyết định.  

>> Tham khảo: Cán cân thanh goán quốc tế là gì?

Một số vấn đề liên quan đến vốn cổ phần

Một số vấn đề liên quan đến vốn cổ phầnMột số vấn đề liên quan đến vốn cổ phần

Điều gì xảy ra khi giảm vốn cổ phần?

Bởi vốn cổ phần là một trong những nguồn vốn chính của doanh nghiệp vì vậy khi phần vốn này giảm nó sẽ thể hiện sự giảm của vốn đầu tư. Hệ quả là những hoạt động sản xuất kinh doanh có thể sẽ bị thu hẹp làm giảm doanh thu. Nếu như muốn tiếp tục mở rộng để có doanh thu thì doanh nghiệp sẽ phải đi vay vốn.

Lượng vốn vay nếu như không được điều chỉnh phù hợp sẽ dẫn đến sự mất cân đối tài chính và dẫn đến những hậu quả khó lường nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Ngoài ra thì vốn chủ sở hữu sẽ được bổ sung theo chu kỳ hàng năm bằng lợi nhuận kinh doanh, nếu như vốn chủ sở hữu giảm thì cũng có thể do tình hình kinh doanh không đạt kết quả tốt.  

Phương pháp vốn cổ phần

Phương pháp vốn cổ phần được xem là một kĩ thuật kế toán và nó được sử dụng bởi một công ty để ghi lại lợi nhuận thu được thông qua khoản đầu tư của mình vào một công ty khác. Đối với phương pháp kế toán vốn chủ sở hữu, công ty đầu tư sẽ báo cáo doanh thu mà công ty nhận đầu tư thu được trên báo cáo thu nhập của mình dựa theo tỉ lệ tương ứng với những khoản đầu tư vốn vào công ty nhận đầu tư.

Phương pháp vốn cổ phần tiếng Anh là Equity Method. Khi tìm hiểu về phương pháp vốn cổ phần thì chúng ta sẽ tìm hiểu về bản chất của nó.

Phương pháp vốn cổ phần về bản chất đó là kĩ thuật tiêu chuẩn được sử dụng nếu công ty đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty nhận đầu tư. Khi một công ty nắm giữ mức 20% đến 50% cổ phiếu của công ty khác thì nó được coi là có ảnh hưởng đáng kể. Những công ty có cổ phần dưới 20% trong công ty khác cũng có thể sẽ có những ảnh hưởng đáng kể, trong trường hợp này những công ty đó cũng cần phải sử dụng phương pháp vốn cổ phần.

Ảnh hưởng đáng kể ở đây được định nghĩa cụ thể là quyền được tham gia của công ty đầu tư vào việc đưa ra những quyết định về chính sách tài chính cùng chính sách hoạt động của bên được đầu tư nhưng không thực hiện kiểm soát hoặc đồng kiểm soát những chính sách đó. Quyền lực này gồm đại diện trong ban giám đốc, trao đổi nhân sự quản lí và tham gia xây dựng chính sách .

Kết luận

Vừa rồi là những thông tin cơ bản về vốn cổ phần là gì? Hy vọng nhà đầu tư đã hiểu được khái niệm, cách tính, phương pháp vốn cổ phần cũng như những vấn đề xảy ra khi vốn cổ phần giảm. Nhà đầu tư trước khi quyết định đầu tư vào một công ty hay doanh nghiệp nào đó cần có những cân nhắc kỹ lưỡng để hiệu quả đầu tư tối ưu nhất.

Với phương châm hành động: TÂM – TÍN – TIN – TRÍ – TRỊ, FTV luôn cố gắng học hỏi, phục vụ Khách hàng theo cách tốt nhất để “CÙNG NHAU KIẾN TẠO TƯƠNG LAI TỐT ĐẸP HƠN!“.

Nếu có câu hỏi thắc mắc nào về vốn cổ phần là gì? hoặc cần hỗ trợ đầu tư hãy liên hệ đến chúng tôi qua số HOTLINE 0983 668 883 hoặc truy cập website https://ftv.com.vn/ để được giải đáp nhanh nhất.

 

 

GỬI BÌNH LUẬN MỚI
Gửi bình luận
Bình luận