VNINDEX1250.68 (0.22 0.02%)352,376,796 CP 8,439.83 Tỷ 123 90 231HNXINDEX225.02 (0.38 0.17%)25,222,502 CP 450.86 Tỷ 47 61 93VN301307.87 (-3.39 -0.26%)95,541,781 CP 3,520.48 Tỷ 8 4 18HNX30481.41 (1.62 0.34%)12,874,100 CP 302.43 Tỷ 6 7 17

Vốn chủ sở hữu là gì? Cách tính và phân biệt vốn chủ sở hữu

Chắc hẳn ai tham gia đầu tư đều đã nghe đến thuật ngữ vốn chủ sở hữu. Đây là một trong những yếu tố hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp, công ty. Trong phân tích cơ bản chứng khoán, vốn chủ sở hữu cũng là một yếu tố quan trọng giúp định giá các giá trị của doanh nghiệp. Hôm nay, hãy cùng với chuyên mục kiến thức FTV tìm hiểu những thông tin cơ bản về vốn chủ sở hữu thông qua bài viết dưới đây.

von-chu-so-huu-la-giTìm hiểu về vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là gì?

Vốn chủ sở hữu hay trong tiếng anh là Owner’s Equity, đây là nguồn vốn được sở hữu bởi các chủ doanh nghiệp hoặc các thành viên liên doanh, các cổ đông của công ty. Các thành viên sẽ cùng nhau góp vốn, cùng xây dựng nguồn lực lớn mạnh để đưa các doanh nghiệp, công ty đi vào hoạt động. Những người cùng góp vốn sẽ chia sẻ lợi nhuận hay cùng gánh vác các khoản lỗ từ những hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp, công ty.

Vốn chủ sở hữu sẽ là nguồn tài trợ cố định và thường xuyên của các doanh nghiệp, công ty. Trong quá trình hình thành và hoạt động, vốn chủ sở hữu được bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau như: Lợi nhuận kinh doanh, chênh lệch về giá trị tài sản, chênh lệch về giá cổ phiếu... Trong trường hợp các công ty, doanh nghiệp ngừng hoạt động, các đơn vị phải thanh toán các khoản nợ cho chủ nợ và lương của người lao động trước, sau đó mới chia cho thành viên theo tỉ lệ góp vốn.

Vốn chủ sở hữu sẽ là thành phần vô cùng quan trọng trong cơ cấu vốn, ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp, công ty. Hiểu rõ về vốn chủ sở hữu sẽ góp phần xây dựng cơ cấu vốn và nguồn lực một cách tối ưu và hiệu quả nhất.

Vốn chủ sở hữu bao gồm những thành phần nào?

Vốn chủ sở hữu sẽ được thể hiện chi tiết trong báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp, công ty. Theo quy định về vốn chủ sở hữu sẽ được phân loại tùy theo từng doanh nghiệp mà loại vốn này sẽ bao gồm những thành phần khác nhau. Về cơ bản, vốn chủ sở hữu sẽ được cấu thành từ các yếu tố cơ bản như sau:

- Vốn cổ đông: Là khoản vốn được góp thực tế từ các cổ đông, thông tin vốn sẽ được ghi rõ ràng trong điều lệ công ty.

- Thặng dư vốn cổ phần: Là khoản chênh lệch giá cổ phiếu lúc phát hành với mệnh giá thời điểm hiện tại.

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Đây là khoản lợi nhuận còn lại sau thuế khi chưa chia

- Các quỹ của doanh nghiệp: Là phần quỹ dự phòng hay quỹ đầu tư phát triển được hình thành với tỉ lệ không vượt quá quy định của pháp luật.

- Chênh lệch đánh giá tài sản bao gồm: Đây là chênh lệch khi đánh giá lại tài sản. Ví dụ như tài sản cố định, bất động sản đầu tư, hàng tồn kho

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái có: Các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ, mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

- Nguồn khác: Là các cổ phiếu quỹ thưởng có giá trị do doanh nghiệp mua lại hay nguồn kinh phí sự nghiệp

Trong đó, nguồn vốn cổ đông và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thường sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn của chủ sở hữu.

Nguồn chênh lệch về giá, đánh giá lại tài sản và nguồn khác sẽ có tỷ trọng rất nhỏ trong vốn doanh nghiệp.

von-chu-so-huu-la-giThành phần của vốn chủ sở hữu

Các hình thức của vốn chủ sở hữu (VCSH) doanh nghiệp hiện nay

Với từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, công ty thì hình thức vốn sẽ có sự khác biệt. Nội dung dưới đây là một số hình thức mà vốn chủ sở hữu hiện hành theo mô hình kinh doanh:

- Doanh nghiệp Nhà nước: Với nguồn vốn hoạt động do Nhà nước đầu tư

- Công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTTHH): Là nguồn vốn được hình thành do các thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp, công ty góp vốn.

- Công ty cổ phần (CTCP): Là nguồn vốn được hình thành từ các cổ đông và là chủ sở hữu của doanh nghiệp

- Công ty hợp doanh: Doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp doanh tham gia góp vốn thành lập công ty.

- Doanh nghiệp tư nhân: Là vốn do chủ doanh nghiệp đóng góp, các cá nhân hoặc tổ chức sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.

- Doanh nghiệp liên doanh hay xí nghiệp liên doanh: Đây là sự góp vốn, tiến hành giữa các doanh nghiệp trong hoặc ngoài nước.

Trong Luật doanh nghiệp hiện nay, chưa có khái niệm cụ thể nào về vốn của chủ sở hữu của một doanh nghiệp, công ty. Nhưng có thể hiểu đơn giản là số vốn từ các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn này thường do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư khác góp vốn hoặc có thể được hình thành từ kết quả kinh doanh. Vì thế cho nên nguồn vốn này không phải là một khoản nợ. Một doanh nghiệp sẽ có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu về vốn.

Đây được xem như một trong những nguồn tài trợ thường xuyên của các doanh nghiệp, công ty. Trong trường hợp các doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc xấu hơn là bị phá sản, các khoản nợ của của doanh nghiệp sẽ được ưu tiên trả trước, phần còn lại sẽ thường được phân chia đều cho những cổ đông theo tỷ lệ phần trăm góp vốn của họ.

Công thức tính vốn chủ sở hữu

Công thức tính được thể hiện dưới đây:

Vốn chủ sở hữu (VCSH) = Tổng số tài sản - Tổng nợ phải trả

Trong đó:

Tổng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp, công ty như:

- Các tài sản ngắn hạn là các loại tiền gồm có tiền mặt Việt Nam hoặc ngoại tệ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang được luân chuyển và các khoản tương đương có giá trị như tiền ví dụ như vàng bạc đá quý, kim khí quý…

von-chu-so-huu-la-giCông thức tính VCSH

- Tài sản dài hạn sẽ bao gồm các khoản đầu tư tài chính với thời gian là dài hạn, các khoản phải thu trong dài hạn, các tài sản cố định hay bất động sản đầu tư và các loại tài sản dài hạn khác...

- Nợ phải trả thường bao gồm các khoản như số tiền phải trả cho người bán vật liệu, trả tiền thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, tiền lương phải trả cho người lao động, chi trả chi phí của các hoạt động nội bộ, tiền vay vốn và nợ tiền thuê tài chính, nhận ký quỹ, tiền ký cược, người mua ứng trước tiền hàng hay phải trả các khoản nợ khác.

Ví dụ: Một công ty sản xuất A có một khoản đầu tư chứng khoán ước tính khoảng 8 tỷ đồng. Tổng giá trị thiết bị của nhà máy là 5 tỷ đồng. Số hàng tồn kho và vật liệu hiện tại có giá trị khoảng 3 tỷ đồng. Bên cạnh đó có các khoản phải thu của công ty sản xuất này là 2 tỷ đồng.

Hiện tại công ty A đang nợ là 4 tỷ đồng tiền vay để có thể mua dụng cụ cho nhà máy, phải trả 300 triệu đồng tiền lương nhân viên, 3 tỷ đồng cho một nhà cung cấp bao bì hàng hóa số lượng lớn.

Vậy vốn chủ sở hữu của công ty A được tính theo công thức như sau: 

Vốn chủ sở hữu của công ty = (Tổng tài sản - Tổng nợ phải trả) = (8 + 5 + 3 + 2) - (4 + 0,3 + 3) = 18 + 7,3 = 10,7 tỷ đồng. 

Phân biệt vốn chủ sở hữu (VCSH) và vốn điều lệ (VĐL)

Theo khoản 34 điều 4 của Luật doanh nghiệp năm 2020 cho biết vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên của doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp, công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTTHH), công ty hợp doanh là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần (CTCP).

Về bản chất

- Nguồn vốn của chủ sở hữu với số vốn từ những người mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu các doanh nghiệp và các công ty góp vốn hoặc có thể được hình thành từ kết quả kinh doanh.

- Vốn điều lệ thực chất chính là tổng giá trị tài sản của chủ sở hữu hay các thành viên trong doanh nghiệp, công ty đóng góp hoặc cam kết đóng góp ngay khi thành lập công ty. Cũng có thể hiểu vốn điều lệ là tổng mệnh giá của cổ phần đã bán hay được công ty đăng ký mua khi thành lập nên công ty cổ phần (CTCP) này.

von-chu-so-huu-la-giSo sánh khái niệm của VCSH và VĐL

Về chủ sở hữu

Người chủ sở hữu của VCSH có thể là các cá nhân, Nhà nước hoặc các tổ chức tham gia vào góp vốn. Các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu của doanh nghiệp, công ty. Doanh nghiệp cũng có đầy đủ các quyền chiếm hữu định đoạt và chi phối đối với vốn chủ sở hữu.

Vốn điều lệ thuộc sở hữu của các cá nhân, tổ chức đã góp mặt hoặc đã cam kết góp vốn vào doanh nghiệp. 

Về kết cấu hình thành

Vốn chủ sở hữu được cấu thành bởi Nhà nước, do doanh nghiệp góp vốn và góp vốn cổ phần từ các cổ đông cá nhân. Sau đó có thể bổ sung từ lợi nhuận đem lại.

Còn vốn điều lệ được hình thành dựa trên số vốn của các thành viên công ty, các cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một khoảng thời hạn nhất định và mọi thông tin sẽ được ghi vào điều lệ của công ty.

Về đặc điểm

Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, công ty không phải là một khoản nợ. Lý do là vì vốn chủ sở hữu được hình thành từ các nhà đầu tư góp vốn hay các chủ doanh nghiệp và hình thành từ kết quả kinh doanh.

Đối với vốn điều lệ thì trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, vốn điều lệ có thể được xem là một khoản nợ của doanh nghiệp.

Về ý nghĩa

Vốn chủ sở hữu phản ánh được các số liệu và tình hình tăng hay giảm các loại vốn thuộc chủ sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên góp vốn trong doanh nghiệp. 

Vốn điều lệ thể hiện được các nhà đầu tư được cơ cấu vốn trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, vốn điều lệ còn là cơ sở để phân chia khoản lợi nhuận và rủi ro trong đầu tư đối với các nhà đầu tư góp vốn.

von-chu-so-huu-la-giTác động của vốn chủ sở hữu

Những yếu tố tác động đến vốn của chủ sở hữu

Có thể nói theo Thông tư (TT) số 133 của bộ tài chính thì các doanh nghiệp được hạch toán phần vốn chủ sở hữu tăng hay giảm trong các trường hợp như sau:

Vốn chủ sở hữu (VCSH) giảm trong các trường hợp:

- Doanh nghiệp phải hoàn trả lại số vốn góp của đối tượng là chủ sở hữu vốn

- Giá của cổ phiếu khi phát hành phải thấp hơn mệnh giá

- Các doanh nghiệp, công ty chấm dứt hoạt động hay giải thể

- Phải bù lỗ cho các hoạt động kinh doanh theo quy định của các cấp thẩm quyền

- Khi các công ty cổ phần (CTCP) hủy bỏ cổ phiếu quỹ

Vốn chủ sở hữu tăng trong các trường hợp như sau:

- Chủ sở hữu góp thêm phần vốn vào doanh nghiệp, công ty

- Bổ sung thêm vốn từ lợi nhuận trong kinh doanh hay từ các quỹ thuộc vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc công ty

- Các cổ phiếu phát hành thường cao hơn mệnh giá

- Giá trị của các khoản được tài trợ, quà biếu hay quà tặng trừ đi khoản thuế phải nộp là số dương. Đồng thời được các cấp thẩm quyền cho phép khi tăng vốn chủ sở hữu.

Kết luận

Vốn chủ sở hữu là khái niệm cơ bản nhất mà các nhà đầu tư cần phải nắm rõ trong đầu tư chứng khoán. Các thành viên sẽ cùng nhau góp vốn, cùng xây dựng nguồn lực lớn mạnh để đưa các doanh nghiệp, công ty đi vào hoạt động. Hy vọng bài viết này đã giúp mọi người hiểu thêm về vốn chủ sở hữu là gì, công thức tính và sự khác biệt đối với vốn điều lệ. Mong rằng các bạn có thể nắm rõ các kiến thức trong bài viết này và áp dụng để đầu tư hiệu quả nhất.

FTV - Đơn vị chuyên tư vấn về kiến thức và cách đầu tư chứng khoán, hàng hóa phái sinh hàng đầu hiện nay

Trong năm 2022 ở Việt Nam thì thị trường chứng khoán vẫn luôn được đánh giá là thị trường tài chính đang thu hút đông đảo người tham gia và hấp dẫn với rất nhiều yếu tố khác nhau. Vì thế, sức hút của thị trường tài chính này vẫn khiến rất nhiều người quan tâm và muốn thử sức ngay với lĩnh vực này.

Khi là một “chiến binh tập sự”, chưa hề có chút kiến thức và cũng chưa có kinh nghiệm gì, các bạn mong muốn có thể bắt tay ngay vào đầu tư mà còn băn khoăn hay lo sợ thì có thể liên hệ ngay với FTV chúng tôi - Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ FTV. Ở đây, chúng tôi luôn có đội ngũ chuyên gia tư vấn đã có nhiều năm kinh nghiệm đầu tư, luôn tận tình tư vấn kiến thức cho các bạn 24/7 về toàn bộ các phương pháp đầu tư có lời và các phương án tối ưu để có thể phòng ngừa rủi ro nhanh chóng.

Cần liên hệ với FTV để giải đáp những câu hỏi thắc mắc và những thêm các thông tin chi tiết khác cần biết trong đầu tư một cách nhanh chóng thì các bạn có thể liên hệ ngay thông qua cách bấm điện thoại và gọi đến số Hotline 0983 668 883 hoặc truy cập nhanh vào website của FTV ftv.com.vn. Trên đây là những thông tin về vốn chủ sở hữu mà FTV muốn giới thiệu với các bạn, giúp hiểu rõ hơn về khái niệm và vận dụng kiến thức của vốn chủ sở hữu là gì này để có thể đầu tư an toàn và hiệu quả.

Xem thêm:

GỬI BÌNH LUẬN MỚI
Gửi bình luận
Bình luận