VNINDEX1205.61 (28.19 2.39%)820,079,823 CP 19,846.93 Tỷ 295 215 54HNXINDEX227.87 (4.81 2.16%)84,396,600 CP 1,604.92 Tỷ 147 132 46VN301232.15 (31.78 2.65%)280,577,090 CP 8,840.67 Tỷ 30 HNX30489.22 (16.32 3.46%)59,598,900 CP 1,320.99 Tỷ 29 1

Lợi tức là gì? Phân loại và công thức tính lợi tức chính xác

Một khoản tiền lãi thu được sau một chiến dịch đầu tư, tiền gửi ngân hàng cũng được thể hiện bởi khái niệm lợi tức. Vậy lợi tức là gì, đặc điểm của lợi tức như thế nào và lợi tức khác với lãi suất ra sao? Hôm nay, hãy cùng với FTV chúng tôi tìm hiểu về khái niệm này nhé ! 

Lợi tức là gì?

loi-tuc-la-giLợi tức là gì?

Lợi tức là những khoản lợi nhuận thu được từ mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh hay bất kỳ khoản đầu tư nào bằng tiền hoặc tiền lãi phát sinh khi cho vay hoặc gửi tiết kiệm ngân hàng. Lợi tức được gọi với cái tên khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau.

Xét về mặt nội dung, lợi tức là một phần giá trị thặng dư mà các công ty, doanh nghiệp phải nhượng lại cho ngân hàng đã cho vay hoặc người cho vay. Lợi tức cũng sẽ được xem như giá cả của tiền vay. Chủ sở hữu có thể tự mình khai thác hoặc cho người khai thác các công cụ của tài sản để hưởng lợi tức.

Lợi tức dưới góc độ của người cho vay hoặc nhà đầu tư

Có thể hiểu ở đây lợi tức là sự gia tăng vốn đầu tư ban đầu trong một số trường hợp, tại khoảng thời gian nhất định. Nếu đầu tư một số vốn lớn, các nhà đầu tư sẽ nhận được giá trị tương lai có thể lớn hơn số vốn đầu tư ban đầu và phần chênh lệch này được coi là kết quả.

Lợi tức dưới góc độ của người đi hay người sử dụng vốn.

Còn ở khái niệm này lợi tức lại được hiểu là số tiền đến hạn mà người đi vay phải trả cho người cho vay hay là chủ sở hữu vốn để sử dụng vốn trong một thời gian nào đó.

Trong thời hạn cho vay, chủ nợ có thể xảy ra những vấn đề như sau:

- Người vay thì sẽ không được trả lãi phát sinh

- Không trả được vốn đã vay

Những rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến lợi tức của người cho vay mà họ đã tính toán là sẽ có được trong tương lai. Số tiền đi vay hoặc số tiền bỏ ra để cho vay ngay từ đầu sẽ được gọi là tiền gốc. Số tiền nhận được phát sinh có từ vốn gốc sau một thời gian được tính là các giá trị tích lũy.

Phân loại các loại lợi tức

loi-tuc-la-giPhân loại các loại lợi tức

Ngoài những thông tin trên để nắm rõ khái niệm lợi tức là gì, chúng ta cần phải phân biệt rõ các loại lợi tức để có thể áp dụng vào những nhu cầu trong thực tế. Hiện nay, có bốn loại lợi tức thường gặp đó là:

+ Lợi tức hiệu dụng năm

+ Lợi tức thị trường tiền tệ

+ Lợi tức tính theo thời gian nắm giữ

+ Lợi tức dựa trên cơ sở là chiết khấu của ngân hàng

- Lợi tức hiệu dụng năm

Loại hình lợi tức này sẽ cung cấp cách tính cho lợi tức đầu tư của bạn một cách chính xác hơn bao giờ hết. Đặc biệt là khi lợi tức có sẵn các cơ hội đầu tư khác nhau để có thể áp dụng việc tính lãi kép.

Công thức tính lợi suất hiệu dụng là EAY = (1 + HPY) x 365 / (t - 1)

Trong đó: 

+ HYP là lợi tức bằng khoảng thời gian đầu tư

+ t là số ngày được tính đến thời gian đáo hạn

- Lợi tức thị trường tiền tệ

Lợi tức thị trường tiền tệ hoặc các sản phẩm tương tự như số tiền gửi chẳng hạn thì loại này được sử dụng để so sánh lợi tức của trái phiếu với một công cụ thị trường cụ thể.

Vì vậy, các công cụ thị trường tiền tệ tính giá trên cơ sở là 360 ngày, thế nên thị trường tiền tệ cũng sẽ được tính dựa theo 360 ngày. Các khoản đầu tư ngắn hạn này sẽ được tính bằng các khoản tiền mặt tương ứng khác.

Công thức tính lợi tức theo thị trường tiền tệ là MMY = (360 x YBD) / 360 - (t x YBD) 

Trong đó:

+ YBD là ký hiệu về lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng đã được tính

+ t chính là số ngày tính đến thời điểm đáo hạn

loi-tuc-la-giNguồn gốc của lợi tức

- Lợi tức được tính theo thời gian nắm giữ

Loại lợi tức này được xác định trên cơ sở lưu giữ, vì thế không cần thiết phải biết số ngày cũng như cách tính số lợi tức chiết khấu ngân hàng. Nếu có những cách tính lợi nhuận khác trong năm, số tiền lợi tức này cũng sẽ không thay đổi sau một năm. Ngoài ra, có thể dùng tiền mặt hoặc lãi suất để trả khi đáo hạn.

Nếu các cách tính lợi nhuận khác đều dựa trên thời gian hằng năm thì lợi nhuận theo thời gian nắm giữ chưa được chuyển đổi thành lợi nhuận một năm. Bên cạnh đó, các khoản lãi suất hay tiền giải ngân sẽ thanh toán tại thời điểm đáo hạn.

Trong đó là số tiền bạn nhận được khi đáo hạn:

- Là giá mua của khoản đầu tư

- Tiền lãi là số tiền sẽ nhận được hoặc là số tiền được trả

- Lợi tức dựa trên cơ sở của chiết khấu ngân hàng

Thông thường trên cơ sở chiết khấu ngân hàng, trái phiếu đã được niêm yết giá. Đồng nghĩa với việc giá cả là cơ sở để thông báo rằng toàn bộ số tiền mà người đi nắm giữ được đáo hạn và nhà đầu tư sẽ trả giá thấp hơn để mua nó.

Để tính lợi tức của bạn, hãy quy khoản tiền chênh lệch với tỷ lệ phần trăm hằng năm. Trong trường hợp này, lợi tức sẽ được tính theo công thức vô cùng đơn giản như sau:

Lợi tức = Khoản chiết khấu / Mệnh giá) x 360 / Số ngày còn lại đến khi đáo hạn

Trong đó:

D (viết tắt của từ Discount) là giá trị chiết khấu

F (Face value) là mệnh giá

T (Viết tắt của từ Number of days until maturity) / Số ngày đến khi đáo hạn

Tỷ suất của lợi tức

Tỷ suất lợi tức (hay còn gọi là lãi suất) là tỷ lệ giữa lãi phải trả trên số vốn đầu tư (vốn đã vay) trong thời hạn đã được định sẵn. Nhóm thời gian được coi là số trừ những trường hợp cụ thể khác. Về phía những khoản nợ, tỷ lệ trả nợ cũng rõ ràng như lãi suất của các khoản nợ.

Có thể hiểu đơn giản khi bạn nợ ngân hàng 20.000.000 đồng trong một năm sau là 12 tháng bạn phải trả cho ngân hàng là 23.600.000 đồng. Vậy khi vay tối đa là 20.000.000 đồng thì tiền lãi là 3.600.000 đồng trên bảng cân đối kế toán ban đầu.

Hệ số vay nợ của ngân hàng là 1.950.000đ / 20.000.000đ = 0.18 = 18% 

Vì thế, tỷ suất sinh lời là 18 % một năm. 

Thuế lợi tức là gì?

loi-tuc-la-giCông thức tính lợi tức

Thuế lợi tức doanh nghiệp là loại thuế thực thu đánh vào lợi tức do các công ty, doanh nghiệp tạo ra. Đều là một thuế lợi tức quy định bằng thuế phải được nộp theo cách như sau: Các công ty, doanh nghiệp hay cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có lợi tức từ quá trình sản xuất, chế tạo, vận tải, thương mại, tiếp thị, dịch vụ và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trên lãnh thổ đất nước Việt Nam phải nộp thuế tương đương đối với luật này.

Nộp thuế lợi tức cần bao nhiêu tiền?

Để biết được nộp thuế cần bao nhiêu tiền, các nhà đầu tư, tham khảo các điều luật mà Nhà nước quy định về lợi tức.

Điều 10: Các công ty và các cá nhân kinh doanh, ngoại trừ các công ty kinh doanh nhỏ và các nhà bán lẻ lớn, trả một mức thuế cố định trên các khoản tín dụng thuế hằng năm của họ như:

- Điện, cơ khí, khai khoáng, luyện kim, các loại hóa chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, lâm nghiệp và chế biến, xây dựng và giao thông là 30%

- Ngành thực phẩm, đồ uống và các ngành khác là 40%

- Trung tâm thương mại, sản xuất thực phẩm và dịch vụ 50% 

Đối với các doanh nghiệp cá nhân, nếu thu nhập hàng tháng trên 6.000.000 đồng thì ngoài mức thuế sản phẩm theo thuế suất cố định thì họ sẽ phải nộp một loại thuế do hội đồng quy định.

Sự khác nhau giữa đặc điểm của lợi tức và lãi suất

loi-tuc-la-giBản chất của lợi tức

Theo các chuyên gia tài chính, lãi suất là mức mà người được vay phải chi trả cho người vay dựa trên số nợ đã được xác định trước đó. Lãi suất sẽ được tính bằng phần trăm cộng số tiền gốc được vay trước đó. Tùy vào thỏa thuận mà số phần trăm cũng sẽ khác nhau. 

Có thể thấy rằng lợi tức và lãi suất của nó là rất giống nhau. Vì vậy, để có thể xác định hiệu quả của vốn đầu tư, người ta thường so sánh với lợi tức cùng với vốn vay ban đầu nên sẽ cho kết quả là lãi suất tín dụng.

Các loại lãi suất chính là sự so sánh giữa số lợi tức thu được với số vốn vay được tung ra ngay trong một khoảng thời gian đã xác định. Thế nên, xếp hạng tín dụng là một trong những tập hợp các sản phẩm tín dụng. Chúng ta có thể hiểu đơn giản đây chính là chi phí của quyền sử dụng các vốn trong một khoảng thời gian nhất định mà người sử dụng sẽ phải trả một khoản cho chính chủ sở hữu của mình.

Kết luận

Lợi tức được coi là những khoản lợi nhuận thu được từ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hay bất kỳ khoản đầu tư nào bằng tiền hoặc tiền lãi phát sinh khi cho vay hoặc gửi tiết kiệm ngân hàng. Lợi tức được gọi với cái tên khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau. Vậy qua bài viết này chắc hẳn các bạn đã biết lợi tức là gì, để trở thành một nhà kinh doanh, nhà đầu tư giỏi việc nắm rõ về lợi tức cũng là một lợi thế khiến cho các bạn thành công trong lĩnh vực mà các bạn đã chọn. Chúc các bạn thành công !

Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ FTV là đơn vị uy tín tại Việt Nam chuyên tư vấn về kiến thức trong đầu tư chứng khoán và hàng hóa phái sinh

Chứng khoán hiện nay vẫn luôn là thị trường đầu tư hấp dẫn và thu hút được rất nhiều người quan tâm. Các bạn muốn bắt tay ngay vào đầu tư nhưng lại chưa có kiến thức, kinh nghiệm và chưa biết bắt đầu từ đâu thì bạn có thể liên hệ ngay với FTV.

Tại đây, sẽ luôn có đội ngũ chuyên gia tư vấn sẵn sàng hỗ trợ bạn 24/7, với vốn kiến thức kết hợp cùng kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực đầu tư và cách thức để có thể tránh được những rủi ro trong quá trình giao dịch một cách hiệu quả.

Các bạn có thể liên hệ ngay với FTV bằng cách gọi ngay đến Hotline 0983 668 883 hoặc truy cập nhanh vào trang website ftv.com.vn để giải đáp ngay những câu hỏi thắc mắc và được cung cấp nhanh thông tin chi tiết khác về lợi tức là gì một cách nhanh chóng nhất.

Xem thêm:

GỬI BÌNH LUẬN MỚI
Gửi bình luận
Bình luận