VNINDEX1193.01 (-22.16 -1.82%)859,252,249 CP 19,106.40 Tỷ 107 65 230HNXINDEX226.2 (-2.06 -0.9%)86,320,742 CP 1,696.68 Tỷ 73 151 102VN301210.74 (-20.96 -1.7%)258,632,636 CP 7,835.79 Tỷ 3 27HNX30484.87 (-8.96 -1.81%)56,978,100 CP 1,323.18 Tỷ 4 5 21

Giảm phát là gì? Nguyên nhân và sự ảnh hưởng của giảm phát

Giảm phát là một cụm từ thường xuyên gặp ở trong nền kinh tế vĩ mô để phản ánh về nền kinh tế của một quốc gia. Vậy giảm phát là gì? và có tác động như thế nào đối với nền kinh tế? Làm thế nào để có thể khắc phục được tình trạng này? Tất cả sẽ được FTV giải đáp ngay sau đây.

Giảm phát là gì?

Giảm phát là gì?

Giảm phát là gì?

Giảm phát (còn gọi là Deflation) là cụm từ phản ánh về sự giảm giá liên tục của nền kinh tế. Hoặc có thể nói giảm phát xảy ra khi mà tỷ lệ lạm phát xuống dưới mức 0%. Thay vì hàng hóa có xu hướng tăng thì khi đó giá hàng hóa lại giảm xuống, cùng với một mức tiền bạn hoàn toàn có thể mua được lượng hàng hóa nhiều hơn bình thường.

Khi mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống thì giá trị của đồng tiền theo đó cũng tăng lên. Đồng nghĩa với việc một đồng nội tệ có thể đổi sang được nhiều đồng ngoại tệ hơn. Ví dụ: Ban đầu để mua được 1 USD thì bạn cần 23.000 VNĐ, tuy nhiên khi có giảm phát thì bạn chỉ cần 20.000 VNĐ để mua được 1 USD.

Nguyên nhân gây ra tình trạng giảm phát

Giảm phát có thể đến từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhưng chung quy lại thì hiện tượng này bắt nguồn từ sự thay đổi về cung cầu ở trong nền kinh tế của một quốc gia.

Theo thuyết kinh tế học, giá cả của tất cả những loại hàng hóa đều sẽ được lý giải theo cung và cầu của người tiêu dùng. Điều này đồng nghĩa rằng, nếu như cầu về một loại hàng hóa giảm đi thì mức giá cũng sẽ giảm theo đó. Mặc dù có rất nhiều lý do dẫn đến tình trạng giảm phát, nhưng đa phần thì chúng rơi vào một số lý do phổ biến sau đây:

Sự thay đổi trong cấu trúc của thị trường vốn

Cụ thể là việc các doanh nghiệp có hàng hóa hoặc dịch vụ giống nhau thì sẽ cố gắng để có được sản phẩm với một mức giá thấp nhất. Khi đó thì cấu trúc thị trường sẽ có sự thay đổi và chúng có thể hỗ trợ các doanh nghiệp làm được điều này.

Đặc biệt là đối với một thị trường vốn cho phép thì doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được những khoản vay có lãi suất thấp hay chính sách của ngân hàng, thái độ của các nhà đầu tư đối với rủi ro.

Chúng giúp những doanh nghiệp có nguồn vốn lớn để đầu tư vào cơ sở vật chất, làm gia tăng năng suất lao động và giảm đi chi phí sản xuất. Kéo theo đó thì là giá cả của hàng hóa sẽ giảm xuống và đồng thời nguồn cung sẽ tăng lên tạo ra những áp lực giảm phát lên nền kinh tế.

Năng suất tăng lên

Với những giải pháp tiến bộ từ việc áp dụng khoa học kỹ thuật giúp đã cho doanh nghiệp sản xuất hàng hóa một cách rẻ hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn đến với người tiêu dùng. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến một số ngành công nghiệp nhất định, đồng thời cũng tạo ra được ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Và khi đó thì giảm phát xảy đến là điều tất yếu.

Nguồn cung của tiền bị giảm đi

Đây là nguyên nhân khiến cho giá trị của đồng tiền dựa trên thước đo hàng hóa sẽ gia tăng lên. Cung tiền giảm xảy ra khi có những hoạt động của ngân hàng trung ương như: bán trái phiếu chính phủ hoặc thay đổi chính sách về thị trường vốn.

Giảm phát sẽ xuất phát từ chính sách “thắt lưng buộc bụng”: Chính sách này xảy ra khi nền kinh tế đón nhận đợt suy thoái nào đó. Tức là, khi đó chính phủ sẽ cắt giảm đi phần chi tiêu công và chúng sẽ dẫn đến việc suy giảm tổng cầu, từ đó giá cả hàng hóa sẽ giảm theo và hình thành nên tình trạng giảm phát.

Ảnh hưởng của giảm phát đối với nền kinh tế

Ảnh hưởng của giảm phát đối với nền kinh tếẢnh hưởng của giảm phát đối với nền kinh tế

Hiện tượng giảm phát có thể gây nên nhiều ảnh hưởng đối với nền kinh tế nói chung và thị trường nói riêng. Nhìn chung thì ảnh hưởng của giảm phát sẽ gồm những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực. Cụ thể:

Ảnh hưởng tích cực

Giảm phát hình thành do sự xuất hiện công nghệ mới giúp gia tăng năng suất và sản lượng khi nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Môi trường kinh doanh cởi mở, sẽ ngăn chặn tối đa hình thức độc quyền tạo nên một thị trường tự do giúp nâng cao được hiệu quả cạnh tranh, tận dụng tối đa nguồn lực và mang đến nguồn lợi tối đa cho người tiêu dùng.

Ảnh hưởng tiêu cực

Khi giá giảm thì hoạt động kinh tế cũng kéo theo ngưng trệ. Hộ gia đình hoãn chi tiêu chờ giảm giá sâu hơn còn các doanh nghiệp ngừng đầu tư và tuyển dụng nhằm tiết kiệm được chi phí. Ảnh hưởng của giảm phát trực tiếp đến những yếu tố sau:

  • Lãi suất

Lãi suất phản ảnh giá tiêu dùng ở trong hiện tại so với mức giá tiêu dùng trong tương lai. Lãi suất danh nghĩa tiến về 0 làm gia tăng cung tiền không thể chuyển thành nguồn vốn cho đầu tư và chính sách tiền tệ mất đi vai trò kích thích kinh tế. 

Giảm phát kéo dài cùng với mức lãi suất thấp kéo theo các hệ lụy: sản lượng đình đốn và suy thoái, kỳ vọng về giảm phát tạo ra mức lãi suất thực tăng gây ra suy thoái mở rộng. Suy thoái kéo dài và mức giảm phát liên tục sẽ làm cho chính sách tiền tệ mất đi tác dụng (bẫy thanh khoản).

  • Giá trị lao động, giá trị hàng hóa và giá trị đồng tiền

Khi giảm phát diễn ra thì giá cả giảm và đồng tiền sẽ có giá hơn. Khi đó các nhà đầu tư sẽ có xu hướng giữ tiền và giảm bớt phần chi tiêu tạo nên cú sốc kinh tế bởi vì thiếu vốn luân chuyển. Giảm phát còn thúc đẩy việc giảm lương người lao động khi doanh nghiệp phải điều tiết trở lại để bù đắp các khoản thiệt hại do việc giảm giá gây ra.

Những vấn đề nảy sinh kết hợp với nhau tạo nên vòng xoáy đã khiến giảm phát mạnh hơn nữa gây ra tình trạng như thất nghiệp, vỡ nợ, giảm lợi nhuận, phá sản, …

Giảm phát thì có lợi hay có hại?

Giảm phát thì có lợi hay có hại?Giảm phát thì có lợi hay có hại?

Hiển nhiên sẽ có rất nhiều người sẽ cho rằng khi mức giá hàng hóa giảm sẽ làm cho nền kinh tế có được nhiều lợi hơn bởi chúng ta có thể mua được nhiều hàng hóa hơn. Tuy nhiên, điều đó hoàn toàn ngược lại. Việc giá cả thay đổi theo xu hướng giảm nhưng lại không theo sự điều chỉnh của quy tắc thị trường sẽ là một điều đáng lo ngại đối với nền kinh tế.

Như đã đề cập ở trên, thì nguyên nhân chính gây ra tình trạng giảm phát là sự suy giảm về tổng cầu. Khi mà nhu cầu của người dân giảm thì lượng hàng hóa như cũ sẽ gây nên hiện tượng thừa nguồn cung và việc này sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế của đất nước, ở tất cả những lĩnh vực. Cụ thể:

Ngành sản xuất

Việc giá hàng hóa sụt giảm làm cho doanh thu của các doanh nghiệp sẽ ít đi, làm cho họ mất động lực sản xuất. Việc trả lương cho nhân viên cũng như vậy bởi với lượng doanh thu giảm mà vẫn phải giữ nguyên chi phí nhân công thì dần dần các doanh nghiệp sẽ không còn đủ kinh phí nữa và điều tất yếu sẽ xảy ra chính là thất nghiệp.

Nền tài chính

Đồng nội tệ gia tăng giá trị đã làm cho nhiều người muốn giữ tiền mặt hơn là việc tiêu xài. Chính điều này làm cho dòng chảy của tiền tệ bị ứ đọng, cầu đã giảm còn giảm hơn. Cung nội tệ thiếu làm cho dòng vốn bị tắc nghẽn và các doanh nghiệp trên thị trường thiếu vốn để đầu tư.

Ngay cả khi mà một doanh nghiệp tìm đủ nguồn tiền để đi vay thì giảm phát cũng kìm kẹp đến quyết định đi vay của doanh nghiệp đó bởi giá trị khoản vay ngày càng tăng. Điều này cũng được áp dụng đối với những món nợ hiện tại sẽ càng gia tăng trong tương lai của doanh nghiệp.

Nền kinh tế Vĩ mô

Nếu như giảm phát không được can thiệp kịp thời thì tình trạng này sẽ ngày càng dai dẳng. Khi mà giá cả giảm thì tình trạng thiếu việc làm và người tiêu dùng tích trữ tiền với dự đoán về giá cả còn giảm nữa thì điều này sẽ gây tổn hại đến nền kinh tế, như kiểu truyền lực cho thói quen tiết kiệm và nó cứ thế xoáy xuống.

Có thể nói rằng, việc giảm giá nếu như tồn tại sẽ gây ra một cú sốc lớn đối với nền kinh tế, làm cho doanh thu và lợi nhuận đều bị giảm. Điều này sẽ gây ảnh hưởng tức thời đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp như đóng cửa nhà máy, giảm thu nhập, cắt giảm nhân sự, tỷ lệ thất nghiệp tăng và góp phần làm gia tăng khả năng vỡ nợ từ những khoản vay của công ty và cá nhân. Vậy nên, giảm phát xuất hiện chính là một điều bất lợi đối với nền kinh tế.

Mối quan hệ giữa suy thoái và giảm phát

Bản chất của suy thoái và giảm phát là ngược nhau, tuy nhiên 2 hiện tượng này sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể:

Lạm phát chính là sự gia tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian. Đồng nghĩa với đó là sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi đó với cùng một đơn vị tiền tệ thì sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn với lúc trước. Vì thế lạm phát thể hiện sự suy giảm sức mua ở trên một đơn vị tiền tệ. Khi so sánh với những nước khác thì lạm phát chính là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với tiền tệ của những quốc gia khác.

Giảm phát chính là một hiện tượng ngược lại với lạm phát. Đây là tình trạng mà mức giá chung của một nền kinh tế giảm xuống liên tục. Cũng có thể nói giảm phát chính là lạm phát với tỷ lệ mang giá trị âm. Trong những tài liệu thống kê của tình hình kinh tế chính thức, khi đề cập đến giảm phát thì người ta vẫn đặt dấu âm kèm theo con số ở mục tỷ lệ lạm phát. Tình trạng giảm phát thường sẽ xuất hiện khi kinh tế suy thoái hay đình đốn. Nói chung giảm phát là một vấn đề lớn ở trong nền kinh tế hiện đại do nó làm gia tăng giá trị thật của nợ và có thể làm trầm trọng thêm suy thoái.

Các chính sách để ngăn chặn giảm phát

Các chính sách để ngăn chặn giảm phát

Các chính sách để ngăn chặn giảm phát

Thực tế, giảm phát là một khía cạnh thuộc về kinh tế vĩ mô. Do vậy để khắc phục được tình trạng giảm phát thì chính sách của chính phủ sẽ đóng vai trò quyết định hàng đầu và quan trọng nhất. Chính phủ buộc phải làm sao để gia tăng tổng cầu hoặc giảm tổng cung. Sau đây là một số chính sách cụ thể, nổi bật:

  • Nhà nước tiến hành tăng cung tiền bằng cách in thêm nhiều tiền mặt đưa vào nền kinh tế. Từ đó thì giá trị của nội tệ sẽ giảm xuống và cải thiện được tình trạng giảm phát hiệu quả.
  • Chính phủ ban hành giảm thuế thu nhập nhằm hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp cũng như của người lao động ở trong thời điểm khó khăn.
  • Ban bố ngân hàng điều chỉnh, tăng mức lãi suất giúp kích thích người dân chủ động gửi tiền vào ngân hàng. Cách này có thể làm cho các doanh nghiệp có khả năng xoay trở, tiếp cận được nguồn vốn nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất của mình.
  • Áp dụng chính sách tài khoá và tiền tệ hợp lý để có thể kịp thời xử lý tình trạng giảm phát.
  • Luôn duy trì được vùng đệm bằng cách giữ tỷ lệ lạm phát an toàn dưới 10% và không được đưa lạm phát về mức 0.
  • Nới lỏng chính sách tiền tệ và tập trung đầu tư cho tư nhân, giữ được sự ổn định về tài chính của nền kinh tế.
  • Thúc đẩy các hoạt động của khối doanh nghiệp bằng cách kích thích thị trường và tăng chi tiêu công.
  • Tăng thuế về doanh thu.

Kết luận

Qua những thông tin trên mà FTV đã chia sẻ chắc hẳn bạn đã hiểu rõ hơn về giảm phát là gì? Và sự ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế. Có thể thấy rằng giảm phát xảy ra một chút  có thể là yếu tố tốt thúc đẩy được tăng trưởng kinh tế. Thế nhưng khi mà giảm phát bùng phát mạnh thì lại gây ra khủng hoảng và suy thoái tài chính.

FTV - đơn vị chuyên tư vấn đầu tư chứng khoán và hàng hóa phái sinh uy tín hiện nay

Nhà đầu tư khi đến với FTV sẽ luôn nhận được sự hỗ trợ đến từ những chuyên gia uy tín với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành. Ngoài ra, nhà đầu tư còn được chúng tôi cung cấp đa dạng những loại tài liệu tham khảo và cung cấp kịp thời, chính xác thông tin về biến động thị trường liên tục,... để từ đó thể xây dựng được chiến lược đầu tư mang lại hiệu quả cao và phòng ngừa những rủi ro không đáng có.

Nếu có câu hỏi thắc mắc nào về giảm phát là gì hoặc cần hỗ trợ giao dịch hãy liên hệ ngay đến FTV qua HOTLINE 0983 668 883 để được giải đáp nhanh nhất.

Xem thêm:

GỬI BÌNH LUẬN MỚI
Gửi bình luận
Bình luận