VNINDEX1290.99 (-0.5 -0.04%)949,595,102 CP 21,526.04 Tỷ 149 87 233HNXINDEX235.72 (-0.2 -0.08%)97,591,086 CP 1,735.70 Tỷ 43 49 65VN301352.56 (1.71 0.13%)419,804,704 CP 11,901.50 Tỷ 15 5 12HNX30516.04 (-2.49 -0.48%)42,189,400 CP 977.46 Tỷ 8 6 16

NIM là gì? Ý nghĩa và cách tính chỉ số NIM trong ngân hàng

Trong các thước đo kinh tế đánh giá hiệu quả hoạt động của một tổ chức, NIM được xem là chỉ số được sử dụng rộng rãi với mục đích giúp nhà đầu tư xác định hiệu quả thu nhập của những khoản cho vay và khoản phải trả lãi của các tổ chức tài chính. Hãy cùng FTV tìm hiểu chi tiết về chỉ số NIM là gì, cách tính và ý nghĩa của chỉ số này trong bài viết dưới đây nhé!

NIM là gì?

NIM là gì?NIM là gì?

NIM (Net Interest Margin) còn được gọi là biên lãi ròng. Chỉ số NIM chính là phép đo so sánh về thu nhập lãi ròng của tổ chức tài chính được tạo ra từ những sản phẩm tín dụng với mức lãi suất trả cho khoản tiền gửi tiết kiệm hay chứng chỉ tiền gửi.

NIM được biểu diễn ở dưới dạng tỷ lệ % nên kết quả cuối cùng chỉ là phần ước tính về khả năng chứ không phải con số chính xác. Thông qua số liệu này thì các nhà đầu tư sẽ có thêm một số tiêu chí để đánh giá và đưa ra quyết định có nên đầu tư vào công ty này không.

Vậy thù NIM bao nhiêu là tốt?

  • Nếu như chỉ số NIM dương, tức là công ty đang hoạt động có lãi. Khoản lãi thu từ cho vay sẽ cao hơn lãi phải trả cho khoản tiền gửi.
  • Nếu như chỉ số NIM âm thì hoạt động đầu tư của công ty sẽ không hiệu quả.

Chỉ số NIM trong ngân hàng là gì?

Giống như chỉ số NIM thông thường thì chỉ số NIM trong ngân hàng là chỉ số phản ánh số tiền do một ngân hàng thu được từ lãi của những khoản cho vay với số tiền mà ngân hàng đang thực hiện việc trả lãi cho khoản tiền gửi của khách hàng. Chỉ số NIM phục vụ đánh giá khả năng sinh lời cũng như tăng trưởng của một ngân hàng.  

Ý nghĩa của chỉ số NIM

Vai trò của chỉ số NIMVai trò của chỉ số NIM

Chỉ số NIM phản ánh việc hội đồng quản trị cũng như nhân viên ngân hàng ở mục tiêu duy trì sự tăng trưởng của những nguồn thu (hay lãi vay) so với mức tăng của khoản chi phí (hay lãi tiền gửi) liệu có tốt không.

Chỉ số NIM giúp đo lường một cách hiệu quả cũng như khả năng sinh lời của các tổ chức tài chính. Vậy NIM ở mức bao nhiêu là tốt? Chỉ số NIM ở mỗi ngân hàng có sự chênh lệch vì nó phụ thuộc vào quy mô, thương hiệu, uy tín, khách hàng, lãi suất, … và cả mô hình kinh doanh của từng tổ chức.

Tuy nhiên, đa số những nhà đầu tư thích chỉ số NIM dương thay vì chỉ số NIM âm. Khi NIM đạt giá trị dương, thu nhập từ việc cho vay cao hơn trả tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng sẽ có lợi nhuận nhiều hơn. So với khi NIM đạt giá trị âm thì tiền trả lãi tiết kiệm cao hơn so với khoản thu từ cho vay.

Ngoài ra, nếu biên lãi ròng cao hơn không có nghĩa lợi nhuận sẽ cao hơn, vì nó còn phụ thuộc vào việc tổ chức tài chính đang tập trung vào công cụ tài chính nào. Việc chỉ số NIM cao hơn phần nào biểu hiện phản ứng linh hoạt của ngân hàng trong vận dụng các công cụ tài chính cũng như việc điều tiết hoạt động kinh doanh của mình.

Đối với trường hợp NIM âm, tổ chức tài chính có thể khắc phục bằng việc sử dụng vốn để trả khoản nợ chưa thanh toán (hay lãi tiết kiệm) hoặc chuyển tài sản đó sang những khoản đầu tư có lợi hơn.

>> Tham khảo: CIR là gì? Ý nghĩa và cách tính chỉ số CIR trong ngân hàng

Cách tính chỉ số NIM

Dưới đây là cách để xác định được chỉ số NIM

NIM= (Thu nhập lãi thuần/Tổng tài sản sinh lời bởi lãi bình quân)*100

Trong đó:

Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi và thu nhập tương tự – Chi phí lãi và chi phí tương tự.

Tổng tài sản sinh lời từ lãi bình quân = Tổng của những khoản tiền gửi tại tổ chức tài chính khác, tiền gửi trong Ngân hàng Nhà nước, cho vay khách hàng, đầu tư chứng khoán, mua nợ. 

Lưu ý: Những khoản nói trên không bao gồm dự phòng giảm giá và dự phòng rủi ro. Nếu tính NIM theo giá trị năm thì thu nhập lãi thuần tính đến cuối năm và tổng tài sản sinh lời từ lãi bình quân tính trung bình cộng giá trị đầu năm và cuối năm.

Để hiểu hơn về NIM là gì và cách tính biên lãi ròng, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về 1 ví dụ:

Một ngân hàng cho vay 100 triệu đô trong thời hạn 1 năm, thu nhập là 5,5 triệu đô từ lãi suất. Cũng trong năm đó ngân hàng đã chi trả 2.5 triệu đô tiền lãi cho những khoản tiền gửi.

NIM = (5.5-2.5)/100 = 0.03 hay 3%

Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số NIM

Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số NIMCác yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số NIM

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số NIM, nhưng quan trọng nhất là yếu tố cung và cầu. Cụ thể:

  • Nhu cầu tiết kiệm lớn hơn khoản vay thì biên lãi ròng sẽ giảm và ngân hàng phải trả lãi nhiều hơn số tiền nhận được.
  • Ngược lại, nếu nhu cầu về khoản vay cao hơn tiết kiệm thì biên lãi ròng sẽ tăng lên.

Các chính sách tiền tệ hay quy định của Ngân hàng Nhà nước, chính phủ về vấn đề lãi suất cũng có tác động đến chỉ số NIM. Bởi các mức lãi suất tại thị trường hiện nay có ảnh hưởng đến quyết định đi vay hoặc gửi tiết kiệm của người tiêu dùng.

  • Khi lãi suất thấp thì người tiêu dùng có xu hướng đi vay tiền nhiều hơn. Do đó, theo thời gian chỉ số NIM sẽ cao. 
  • Khi lãi suất cao thì khoản vay trở nên đắt hơn. Lúc này, tiết kiệm trở thành lựa chọn hấp dẫn. Người tiêu dùng có xu hướng thiên về tiết kiệm nhiều hơn dẫn đến chỉ số NIM thấp.

Cụ thể, những chính sách về tiền tệ mà ngân hàng thực hiện có ảnh hưởng không nhỏ đến các tỷ suất biên độ lãi ròng của ngân hàng đó. Bởi những quy định mà ngân hàng đưa ra đóng một tầm quan trọng lớn, là yếu tố then chốt cho việc điều chỉnh các nhu cầu có liên quan đến vấn đề tiết kiệm hoặc tín dụng ngân hàng của con người. Và trong một khoảng thời gian nhất định thì điều này sẽ giúp cho ngân hàng mang về tỷ lệ NIM cao hơn. Tuy nhiên, nếu lãi suất tăng lên mà những khoản vay lại đắt thì sẽ làm cho các khoản tiết kiệm trở thành một lựa chọn tốt hơn đối với người tiêu dùng. Lúc này, biên độ lãi ròng của ngân hàng sẽ giảm.

>> Tham khảo: Quỹ tiền tệ quốc tệ IMF là gì? Vai trò và mục địch hoạt động

Thông tin về chỉ số NIM của các ngân hàng hiện nay

Trong nửa đầu năm 2022 vừa qua thì hệ thống ngân hàng thương mại đã ghi nhận sự về tăng trưởng tín dụng mạnh. Cụ thể đã tăng từ 15% -16% so với cùng kỳ. Thu nhập lãi thuần theo đó cũng sẽ gia tăng đáng kể. Tuy nhiên, rất nhiều ngân hàng đãcó động thái tăng lãi suất huy động, làm cho NIM bị thu hẹp. 

Thống kê cho thấy thì NIM của TPBank đã giảm từ 6,8% trong quý IV/2021 xuống còn 6,4% ở trong quý I/2022, Techcombank đã giảm từ 6,9% xuống còn 6,5%, Bac A Bank cũng giảm từ 2,9% xuống còn 2,2%. Trong khi đó thì VPBank tăng từ 9% lên 9,3% và NCB cũng tăng từ 4,5% lên 4,9%.

Đánh giá về triển vọng của chỉ số NIM nửa cuối 2022, nhiều ý kiến cho rằng sẽ có sự một phân hoá không đồng đều. Nguyên nhân đến từ phần chênh lệch giữa tốc độ huy động nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng của mỗi một nhà băng. Ngoài ra thì việc thu hẹp room tín dụng hiện nay cũng có thể  làm cho thu nhập lãi thuần giảm và kéo theo hệ số NIM sụt giảm. 

Một số thông tin khác về hệ số NIM bạn cần biết

Một số thông tin khác về hệ số NIM bạn cần biếtMột số thông tin khác về hệ số NIM bạn cần biết

Tiền lãi ròng ở một số ngân hàng bán lẻ

Các ngân hàng bán lẻ hoặc tổ chức tài chính có quy mô nhỏ hiện nay hầu hết đều hoạt động và cung cấp cho người tiêu dùng những khoản lãi suất tiền gửi của họ dao động khoảng 1 %/ năm.

Theo đó, trong trường hợp các ngân hàng bán lẻ thực hiện sắp xếp lại tiền gửi của 5 khách hàng và sử dụng số tiền đó nhằm tạo ra một tài khoản vay đối với bất kỳ 1 doanh nghiệp nhỏ nào khác, với lãi suất mỗi năm 5% và tỷ lệ lãi suất chênh lệch giữa 2 khoản lúc này là 4%. Đây chính là biên độ lãi ròng mà ngân hàng nhận được.

Thêm vào đó, NIM còn được tính dựa trên toàn bộ cơ sở về tài sản của những ngân hàng hiện có. Ví dụ đối với 1 ngân hàng thu được tài sản là 1,2 triệu USD với 1 triệu USD là tiền gửi, lãi suất là 1%/ năm và họ sẽ cho vay khoảng 900.000 USD  lãi suất 5 %. Theo đó, tổng lãi suất họ thu được sau quá trình đầu tư trên là 45.000 USD, trong khi đó chi phí lãi trả cho những khoản vay chỉ là 10.000 USD. Nếu áp dụng theo công thức trên thì NIM của ngân hàng thu về được sẽ là 2.92%và đây là con số tích cực đối với những ngân hàng bán lẻ.

Thông tin về chỉ số NIM trong lịch sử các ngân hàng

Đối với vấn đề áp dụng chỉ số NIM trong hoạt động của các ngân hàng hay tổ chức tài chính thì trước đây, hội đồng thi tổ chức tài chính liên bang đã phát động một mạng lưới lớn về vấn đề lãi suất bình quân của những ngân hàng tại Mỹ. Theo đó, con số trên trong lịch sử có xu hướng giảm khá mạnh, chỉ đạt khoảng 3,8% vào năm 1984. Đây được là thời kỳ suy thoái và nó trùng với tỷ lệ NIM của các ngân hàng, trong khi đó, các giai đoạn kinh tế khác đều chứng kiến toàn bộ sự gia tăng rồi lại giảm dần của các con số này.

Một số lưu ý về chỉ số NIM cho các ngân hàng

Như đã phân tích, bắt đầu từ cuộc khủng hoảng trầm trọng về tài chính thế giới năm 2008 thì lãi suất của các ngân hàng đều duy trì bằng con số 0. Theo đó thì việc giảm mạnh về lãi suất cho vay khiến cho biên độ lãi suất của các ngân hàng bị giảm sút trong suốt hơn 1 thập kỷ qua. Điều này cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến những chi phí ròng đối với ngân hàng cũng như tổ chức về tài chính. Các ngân hàng quy mô lớn lần lượt chứng kiến về sự gia tăng không ngừng chi phí lãi cao hơn từ các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy mà trong quá trình hoạt động, các ngân hàng cần hết sức lưu ý vấn đề này khi đưa ra những quyết định về so sánh tỷ suất lợi nhuận từ những doanh nghiệp tài chính khác.

Làm thế nào để gia tăng chỉ số NIM?

Để có được chỉ số biên lợi nhuận ròng ấn tượng trên bản báo cáo tài chính thì các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ cần cải thiện 1 trong 2 yếu tố sau:

  • Doanh nghiệp nên tập trung vào cải thiện tăng phần biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp
  • Doanh nghiệp nên tập trung vào giải quyết việc cắt giảm những chi phí liên quan để có thể giảm chi phí tổng thể của một doanh nghiệp xuống.

Việc xác định chỉ số NIM khi nào là đủ?

Có phải lúc nào cũng cần phải thực hiện xác định chỉ số biên lợi nhuận ròng không? Trên thực tế thì mỗi công ty, doanh nghiệp đều sẽ có một số vốn đầu tư và đặc điểm kinh doanh không hề giống nhau. Chính vì vậy mà việc xác định được chỉ số biên lợi nhuận ròng thì bạn cần phải so sánh với những đối thủ ở trong cùng ngành nghề và lĩnh vực. Điều này sẽ có thể đảm bảo tính khách quan và chuẩn xác nhất.

Trên thực tế thì sẽ không có bất kỳ một doanh nghiệp nào có mức tăng trưởng mãi mãi. Khi bắt đầu của chu kỳ đi xuống sẽ chính là lúc mà các nhà đầu tư có thể thấy được những lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp. Khi đó, những doanh nghiệp nào còn có chỉ số biên lợi nhuận ròng thì chắc chắn sẽ thể hiện được vị thế cao hơn, nổi bật hơn.

Kết luận

Vừa rồi là những thông tin cơ bản về chỉ số NIM. Chỉ số NIM không thể phản ánh một cách chính xác liệu công ty có đang hoạt động tốt hay không, bạn cần phải kết hợp với nhiều chỉ số, yếu tố khác để đưa ra được cái nhìn chuẩn xác nhất. Hy vọng những nội dung chúng tôi vừa nêu trên sẽ giúp bạn trả lời được câu hỏi NIM là gì, từ đó tích lũy thêm nhiều kiến thức hữu ích cho quá trình đầu tư của mình trong tương lai.

FTV – Đơn vị đi đầu trong lĩnh vực tư vấn đầu tư chứng khoán và hàng hóa phái sinh uy tín hiện nay

Nhà đầu tư khi đến với FTV sẽ nhận được hỗ trợ từ các chuyên gia uy tín có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành. Ngoài ra, nhà đầu tư còn được cung cấp thêm nhiều tài liệu tham khảo  liên quan để từ đó đưa ra được chiến lược đầu tư mang lại hiệu quả cao.

Nếu có câu hỏi thắc mắc nào về NIM là gì hoặc cần hỗ trợ đầu tư hãy liên hệ ngay đến chúng tôi qua HOTLINE 0983 668 883 để được giải đáp nhanh nhất. 

 

GỬI BÌNH LUẬN MỚI
Gửi bình luận
Bình luận