VNINDEX1245.58 (5.17 0.42%)227,668,998 CP 5,132.94 Tỷ 201 80 131HNXINDEX225.05 (0.43 0.19%)22,536,500 CP 364.50 Tỷ 70 45 66VN301305.53 (7.72 0.59%)56,847,607 CP 2,012.27 Tỷ 21 6 3HNX30479.15 (1.35 0.28%)10,599,900 CP 239.09 Tỷ 12 7 11

Chứng khoán là gì? Các loại hình chứng khoán hiện nay

Trong danh mục đầu tư hiện nay thì thuật ngữ rất quen thuộc với các nhà đầu tư chính là Chứng khoán là gì? Và để nắm rõ hơn về chứng khoán là gì, các bạn hãy cùng đồng hành và theo dõi với chúng tôi trong việc tìm hiểu nội dung bài viết ngày hôm nay nhé.

Chứng khoán phái sinh là gì

Chứng khoán là gì?

Chứng khoán là gì?

Chứng khoán là các loại chứng từ có giá dài hạn hoặc bút toán ghi sổ, dữ liệu điện tử xác nhận các quyền và những lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với vốn hoặc tài sản của tổ chức phát hành. 

Hay hiểu một cách đơn giản khác thì chứng khoán là những giấy tờ có giá và chúng có khả năng chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán và được dùng để xác định số vốn đầu tư. Và chứng khoán cũng xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm những điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời gian cụ thể. 

Bình thường, chứng khoán có giá thường không ghi tên của người sở hữu nên đều có thể chuyển nhượng tự do từ người này sang người khác mà không cần đến chữ ký của người chuyển nhượng.

Các chủ thể hoạt động trong thị trường chứng khoán

- Nhà phát hành: đây là các tổ chức thực hiện việc huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành có thể là Chính phủ hoặc có thể là chính quyền địa phương, Công ty.

  • Chính phủ phát hành những loại trái phiếu chính phủ mục đích huy động số tiền bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện xây dựng công trình quốc gia lớn.
  • Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương để huy động tiền đầu tư cho những công trình hay các chương trình kinh tế, xã hội ở địa phương.
  • Những công ty muốn huy động vốn đầu tư để phát triển sản xuất phát hành trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu.

- Nhà đầu tư

  • Nhà đầu tư cá nhân: Các nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận rủi ro và các nhà đầu tư không thích rủi ro.
  • Nhà đầu tư có tổ chức: Là các công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, các quỹ bảo hiểm xã hội, công ty tài chính hay ngân hàng thương mại.

- Những tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán:

  • Các công ty chứng khoán
  • Các quỹ đầu tư chứng khoán
  • Các công ty trung gian tài chính

- Những tổ chức liên quan đến chứng khoán:

  • Các cơ quan quản lý Nhà nước
  • Sở giao dịch chứng khoán
  • Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
  • Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
  • Các Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
  • Những tổ chức tài trợ chứng khoán
  • Các Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm

Thị trường chứng khoán hoạt động theo nguyên tắc như thế nào?

Về bản chất, thì cách thức hoạt động của thị trường chứng khoán dựa theo các nguyên tắc như sau: 

1. Hoạt động theo nguyên tắc công khai 

Những hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán luôn được đảm bảo tính công khai. Đồng thời, Sở giao dịch chứng khoán sẽ công bố các thông tin dữ liệu về tình hình giao dịch chứng khoán một cách công khai minh bạch trên các sàn giao dịch. Những tổ chức niêm yết theo quy định cũng sẽ công bố một cách khách quan về các thông tin tài chính định kỳ hằng năm của các công ty, những rủi ro bất thường xảy ra đối với các công ty chứng khoán, trái phiếu, cổ phiếu của giám đốc và các cổ động.

2. Hoạt động theo nguyên tắc mua bán trái phiếu qua trung gian

Tất cả các hoạt động mua bán, giao dịch trên thị trường chứng khoán đều sẽ được thực hiện qua các bên trung gian hay nó còn được gọi là bên môi giới. Bên môi giới này sẽ thực hiện giao dịch theo yêu cầu của các khách hàng và được hưởng hoa hồng theo quy định hợp đồng hoặc theo thỏa thuận hình thức mua bán giữa hai bên.

3. Nguyên tắc hoạt động khi đấu giá

Giá chứng khoán sẽ được xác định thông qua quá trình đấu giá giữa lệnh bán và lệnh mua. Tất cả nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán đều không có quyền tham gia vào quá trình xác định giá cổ phiếu. Có hai hình thức đấu giá chứng khoán trên thị trường là đấu giá gián tiếp và đấu giá trực tiếp. 

Đặc điểm của thị trường chứng khoán

1. Tính thanh khoản

Tính thanh khoản hay còn gọi tính lỏng, là khả năng chuyển đổi từ chứng khoán thành tiền mặt. So với những loại tài sản khác thì chứng khoán luôn có tính thanh khoản cao hơn và được thể hiện thông qua khả năng chuyển nhượng trên thị trường tài chính. 

Mỗi loại chứng khoán đều có tính thanh khoản không giống nhau và nó phụ thuộc vào khoảng thời gian cũng như các chi phí cần thiết cho việc chuyển đổi. 

Chứng khoán có tính thanh khoản cao

Chứng khoán có những đặc tính cơ bản nào?

2. Tính rủi ro

Tính rủi ro của chứng khoán được thể hiện qua việc sở hữu, trao đổi mua bán chứng khoán có thể làm giảm mức thu nhập của chủ sở hữu và bao gồm 2 loại rủi ro cụ thể đó là:

  • Rủi ro có hệ thống (rủi ro thị trường): đây là loại rủi ro chịu tác động mạnh từ nền kinh tế chung như lại thay đổi về tỷ giá đối hoái, lãi suất, lạm phát,… và nó tác động tới hầu như toàn bộ các loại tài sản.
  • Rủi ro không có hệ thống: đây là loại rủi ro có liên quan đến điều kiện của nhà phát hành và chỉ tác động đến một hoặc một nhóm nhỏ những tài sản.

Từ việc đánh giá các loại rủi ro này, có thể gặp phải và tác động tới hoạt động đầu tư mà các nhà đầu tư sẽ cần đưa ra quyết định mua, bán hoặc giữ lại các loại chứng khoán này.

3. Tính sinh lợi

Chứng khoán là loại tài sản tài chính mà nhiều nhà đầu tư mong muốn thu về được một khoản thu nhập lớn hơn trong tương lai khi sở hữu nó. Khoản thu nhập này sẽ được đảm bảo bằng lợi tức phân chia hàng năm và cùng với sự tăng giá của chứng khoán trên thị trường. Tính sinh lợi có quan hệ chặt chẽ, mật thiết với tính rủi ro thông qua nguyên lý “mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng thu về càng lớn”.

Chứng khoán là loại tài sản tài có tính sinh lợi lớn

Đặc tính cơ bản của chứng khoán

Các loại hình chứng khoán hiện nay

Có rất nhiều hình thức để phân loại chứng khoán cụ thể như:

1. Theo tính chất chứng khoán

1.1. Chứng khoán vốn

Chứng khoán vốn là các loại chứng thư xác nhận sự góp vốn, quyền sở hữu phần vốn góp và các quyền lợi hợp pháp khác với tổ chức phát hành, bao gồm cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư, trong đó cổ phiếu là loại hình được biết đến nhiều nhất.

Trên thị trường hiện nay, cổ phiếu được chia thành 2 loại, đó là:

  • Cổ phiếu phổ thông: đây là loại cổ phiếu dùng để xác định quyền sở hữu của các cổ đông và tất cả các cổ đông này sẽ có quyền tham gia vào các cuộc họp hội đồng quản trị và quản lý, kiểm soát công ty hoặc bỏ phiếu vào các vấn đề lớn của công ty.
  • Cổ phiếu ưu đãi (cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, ưu đãi cổ tức, ưu đãi biểu quyết): đây là loại cổ phiếu mà chủ sở hữu có thể nhận được mức ưu đãi về cổ tức và được hoàn lại phần vốn góp hoặc tham gia biểu quyết vào những hoạt động quan trọng của công ty.

1.2. Chứng khoán nợ

Chứng khoán nợ là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ phải trả một khoản tiền nhất định của người phát hành, bao gồm cả gốc lẫn lãi trong một khoảng thời gian cụ thể cho người sở hữu chứng khoán hoặc người cho vay. Loại chứng khoán nợ được biết đến nhiều nhất là trái phiếu và tại thị trường Việt Nam, trái phiếu có 3 loại như sau:

  • Với chủ thể phát hành: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu địa phương.
  • Với tính chất chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu không chuyển đổi.
  • Với hình thức trả lãi: Trái phiếu trả lãi cố định và trái phiếu trả lãi chiết khấu, trái phiếu lãi thả nổi.

Khi sở hữu các loại chứng khoán nợ, chủ sở hữu chính là chủ nợ của công ty và công ty đó phải có tránh nhiệm trả lãi thường xuyên, bất chấp công ty hoạt động tốt hay xấu. Nếu công ty có phá sản thì chứng khoán nợ cũng phải được ưu tiên thanh toán đầu tiên.

Loại chứng khoán nợ được biết đến nhiều nhất là trái phiếu

Loại chứng khoán nợ được biết đến nhiều nhất là trái phiếu

Ngoài loại hình chính là trái phiếu thì chứng khoán nợ còn có chứng chỉ tiền gửi (CD), chứng khoán được thế chấp. Nếu bạn hay gửi ngân hàng thì sổ tiết kiệm có thể được xem là chứng khoán nợ.

1.3. Chứng khoán phái sinh

Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính được thể hiện dưới dạng các hợp đồng. Các loại hợp đồng này dùng để xác nhận các quyền và nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán, chuyển giao một khối lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc một ngày cụ thể trong tương lai.

2. Theo khả năng chuyển nhượng

Phân theo khả năng chuyển nhượng thì chứng khoán bao gồm 2 loại là chứng khoán ghi danh và chứng khoán vô danh:

2.1. Chứng khoán ghi danh

Là loại chứng khoán có ghi tên người chủ sở hữu và được phép chuyển nhượng theo quy định cụ thể của pháp luật. Nếu người sở hữu muốn chuyển nhượng cần phải chứng minh mình là người được phép và có quyền chuyển nhượng chứng khoán thông qua chứng minh thư nhân dân (căn cước công dân), xác nhận chữ ký, …

2.2. Chứng khoán vô danh

Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không ghi tên của người chủ sở hữu và có thể chuyển nhượng dễ dàng mà không cần thủ tục xác nhận của công ty hoặc cơ quan công chứng. Người mua sẽ có trách nhiệm chi trả số tiền nhất định cho người bán theo giá cả đã được xác định.

Chứng khoán vô danh không ghi tên người chủ sở hữu

Chứng khoán vô danh không ghi tên người chủ sở hữu

Chứng khoán vô danh có ưu điểm dễ dàng lưu thông hơn với chứng khoán ghi danh.

3. Phân loại chứng khoán theo mức thu nhập

Theo mức thu nhập thì chứng khoán được phân chia thành 4 loại như sau:

3.1. Chứng khoán có thu nhập cố định

Chứng khoán có thu nhập cố đinh đây là loại chứng khoán có quyền yêu cầu mức thu nhập cố định không phụ thuộc vào kết quả hoạt động đầu tư, kinh doanh của tổ chức/công ty phát hành cổ phiếu, bao gồm trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu ưu đãi, chứng khoán vô danh hay chứng khoán ghi danh.

Chứng khoán có thu nhập cố định được phát hành dựa trên những quy định pháp lý cụ thể để đảm bảo quyền lợi cho nhiều nhà đầu tư và được xem xét trên 2 khía cạnh là khả năng sinh lời và thời hạn thanh toán. Nhờ việc phát hành chứng khoán có thu nhập cố định mà Chính phủ, các công ty cổ phần và các tổ chức công cộng (có tư cách pháp nhân) tạo ra  được nguồn vốn ổn định. So với chứng khoán có thu nhập biến đổi trên thị trường thì độ rủi ro của loại chứng khoán này thấp hơn nên sự thay đổi về giá là thấp hơn và tỷ lệ lợi tức là yếu tố quyết định chủ yếu tới khả năng sinh lời của chứng khoán. 

Chứng khoán có thu nhập cố định có sự thay đổi về giá là thấp hơn chứng khoán có thu nhập biến đổi

Chứng khoán có thu nhập cố định có sự thay đổi về giá là thấp hơn chứng khoán có thu nhập biến đổi

Theo đối tượng phát hành, chứng khoán có thu nhập cố định được phân thành các loại chủ yếu sau:

  •  Trái phiếu nhà nước.
  •  Trái phiếu địa phương.
  •  Trái phiếu công ty.
  •  Trái phiếu ngân hàng và tín phiếu quỹ tiết kiệm.
  •  Tín phiếu kho bạc.

3.2. Phân loại theo chứng khoán có thu nhập biến đổi

Đại diện tiêu biểu nhất của chứng khoán có thu nhập biến đổi là cổ phiếu vì thu nhập từ việc sở hữu cổ phiếu thường biến động theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phát hành. Ngoài cổ phiếu thì chứng khoán có thu nhập biến đổi còn có hình thức khác là phiếu tham gia hay chứng chỉ đầu tư.

Khi phát hành chứng chỉ đầu tư, doanh nghiệp có thể huy động vốn vô thời hạn mà không chịu rủi ro về chi trả lợi tức cố định và cũng không bị pha loãng quyền kiểm soát của các cổ đông vì chủ sở hữu không có quyền tham gia giám sát hoạt động của công ty.

3.3. Phân loại theo hình thức hỗn hợp của chứng khoán

Là loại chứng khoán mang tính chất của chứng khoán có thu nhập cố định và chứng khoán có thu nhập biến đổi. Mục đích của việc phát hành loại chứng khoán này là để thích ứng với những nhu cầu đặc biệt của thị trường vốn.

Chứng khoán hỗn hợp được phát hàng để thích ứng với những nhu cầu đặc biệt của thị trường vốn

Chứng khoán hỗn hợp được phát hàng để thích ứng với những nhu cầu đặc biệt của thị trường vốn

Chứng khoán hỗn hợp được phân thành 2 loại, bao gồm:

  • Trái phiếu công ty có khả năng chuyển đổi: đây là loại trái phiếu có mức lãi suất cố định có thể được người sở hữu chuyển đổi thành cổ phiếu trong một thời hạn với các điều kiện đã xác định. Giá trị của quyền chuyển đổi phụ thuộc vào điều kiện chuyển đổi và chất lượng cổ phiếu của công ty.
  • Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: đây là loại trái phiếu giống như những trái phiếu nói chung nhưng có thêm quyền được mua với một số lượng cổ phiếu nhất định của các công ty phát hành với thời hạn và tỷ lệ ưu đãi như một cổ đông. Bên cạnh đó loại trái phiếu này có một “chứng chỉ quyền mua” riêng rẽ và tách biệt hoàn toàn khỏi khoản vay. Về nguyên tắc thì chứng chỉ quyền mua sẽ chỉ được tách ra sau khi đã phát hành chứng khoán được một thời gian và đã được lưu thông độc lập trên thị trường tài chính chứng khoán.
  • Trái phiếu có thu nhập bổ sung: đây là loại chứng khoán mà ngoài khoản lợi tức cố định thì các chủ sở hữu còn có thể nhận thêm một khoản thu nhập bổ sung khác theo sự dao động tăng của các cổ tức mà những cổ đông được hưởng.

Vai trò và chức năng của thị trường chứng khoán

Vai trò, chức năng của thị trường chứng khoán

Cùng với sự phát triển vượt trội của thị trường chứng khoán hiện này thì chúng ta dễ dàng nhận thấy được rằng thị trường chứng khoán đang có vai trò lớn với nền kinh tế đất nước.

Đối với nền kinh tế

Đối với nền kinh tế, thị trường chứng khoán được ví như là thước đó sức mạnh. Các chỉ số đo lường thị trường hay giá cổ phiếu của các công ty nói lên rằng liệu nền kinh tế có đang trong giai đoạn phát triển tốt hay không?

Và cũng chính nhờ vào thị trường chứng khoán mà chính phủ cũng sẽ kiểm soát được tốt hơn về tình hình hoạt động của nền kinh tế cũng như sự phát triển của những công ty niêm yết. (Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán sẽ phải công khai rõ ràng, minh bạch tình hình sản xuất kinh doanh, công bố báo cáo tài chính thông tin định kỳ.)

Đối với doanh nghiệp

Để huy động được những nguồn vốn dài hạn thì ngoài việc đi vay ngân hàng, các công ty đã thực hiện huy động bằng cách thông qua hình thức phát hành các chứng khoán. Đây được coi là kênh huy động mang lại nguồn vốn hiệu quả từ công chúng giúp nhiều công ty phát triển kinh doanh hơn.

Đối với nhà đầu tư

Thị trường chứng khoán được đánh giá là thị trường tiềm năng để các trader đầu tư sinh lời. Đầu tư vào các lọa cổ phiếu trên thị trường thường có rất nhiều rủi ro chính vì thế các nhà đầu tư bắt buộc cần có cách quản lý vốn chặt chẽ, hiệu quả và tìm hiểu thật kỹ trước khi tham gia vào thị trường này.

Các thuật ngữ cơ bản trong chứng khoán

- Cổ Phiếu: đây là một loại giấy tờ có giá dùng để xác nhận quyền nắm giữ cổ phần

- Cổ phần: đây là nguồn vốn điều lệ được phân chia thành nhiều phần với khối lượng bằng nhau.

- Cổ đông: là các cá nhân, tổ chức nắm giữ cổ phần.

- Cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường ): là loại cổ phiếu hiện đang phổ biến nhất trong các loại cổ phần, người nắm giữ cổ phiểu này có quyền biểu quyết, tự do chuyển nhượng, đặc biệt được trả cổ tức theo kết quả kinh doanh.

- Cổ phiếu ưu đãi: giống như cổ phiếu thường nhưng cổ đông nắm giữ cổ phiếu này được hưởng nhiều ưu đãi hơn.

- Cổ phiếu Blue Chip: đây được coi là loại cổ phiếu tiềm năng, có kết quả và doanh thu tăng trưởng ổn định.

-Tài khoản chứng khoán: đây là loại tài khoản mà nhiều nhà đầu tư dùng để trao đổi và mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

-Sàn giao dịch: đây là nơi diễn ra các trao đổi, giao dịch mua bán chứng khoán.

- Khối lượng giao dịch: là số lượng chứng khoán được thực hiện giao dịch mua bán trong một phiên.

- Giao dịch trong ngày (day trading): Là việc mà các nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua và bán trong cùng một ngày.

- Giao dịch ký quỹ (Margin trading): đây là hình thức mà nhà đầu tư có thể vay tiền từ các công ty chứng khoán để mua cổ phiếu.

- Lệnh giới hạn LO: đây là lệnh mua bán với mức giá chỉ định hay tốt hơn

- Giá khớp lệnh: là giá mua bán hiện tại của một loại cổ phiếu trên thị trường.

- Lệnh điều kiện: là lệnh được đặt  và đi kèm với các điều kiện,  các lệnh chỉ được thực hiện khi đạt điều kiện đã đặt ra

- Lệnh ATC: Là lệnh đặt bán hoặc mua chứng khoán tại mức giá đóng cửa và được ưu tiên trước lệnh giới hạn LO khi so sánh khớp lệnh.

Các loại lệnh phổ biến trong chứng khoán

Hiện nay giao dịch chứng khoán có tất cả 7 lệnh cụ thể. Mỗi một lệnh sẽ có những vai trò khác nhau và các yêu cầu cần nhà đầu tư thực hiện đúng cụ thể là các lệnh:

  • Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa gọi là lệnh ATO.
  • Lệnh giới hạn gọi là lệnh LO.
  • Lệnh thị trường trên sàn Hose chính là lệnh MP.
  • Lệnh thị trường trên sàn HNX gồm có các lệnh MTL, MOK, MAK.
  • Lệnh chờ.
  • Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa.
  • Lệnh khớp lệnh sau giờ.

Những lệnh này có thời gian áp dụng khác nhau trong một ngày giao dịch, giờ đặt lệnh tại các sàn là không giống nhau cho nên nhà đầu tư phải coi trọng về thời gian để việc khớp lệnh được diễn ra đúng theo mong muốn của mình.

Các loại chỉ số cần biết trong chứng khoán

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều chỉ số chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể tham khảo. Cụ thể một vài các loại chỉ số là:

  • Chỉ số VN30
  • Chỉ số Vn-Index
  • Chỉ số HNX30
  • Chỉ số Vietnam Securities Indexes
  • Chỉ số Upcom-Index
  • Chỉ số VNX-Allshare
  • Chỉ số HASTC-Index
  • Chỉ số HNX-Index
  • Chỉ số VIR-Index

Những chỉ số này sẽ phản ánh cụ thể được tình hình thị trường chứng khoán hiện nay. Giúp cho các nhà đầu tư có được những đánh giá, dự đoán tối ưu nâng cao sự chính xác khi đưa ra quyết định đầu tư.

Khi đầu tư chứng khoán cần chuẩn bị những gì?

Đầu tư chứng khoán mang đến nhiều rủi ro nên các nhà đầu tư cần chuẩn bị hành trang đầy đủ để bắt đầu tham gia vào thị trường này để giảm thiểu rủi ro một cách tối đa nhất:

Nền tảng kiến thức chứng khoán: đây là điều mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng cần phải có để chuẩn bị cho mình. Song song với việc đầu tư chứng khoán mang lại lợi nhuận cao thì rủi ro cũng luôn xuất hiện với nó. Chính vì vậy, nếu các nhà đầu tư chỉ trang bị cho mình lượng kiến thức mơ hồ thì rất khó có thể đầu tư chứng khoán thành công và hiệu quả. Do đó để theo kịp thị trường thì các trader cần trang bị các kiến thức từ cơ bản đến nâng cao.

Nguồn vốn: Yếu tố quan trọng tiếp theo và cần thiết khi đầu tư chứng khoán đó là nguồn vốn. Cần phải chắc chắn rằng các nhà đầu tư chuẩn bị một nguồn vốn nhất định với số lượng nguồn vốn bao nhiêu thì phụ thuộc hoàn toàn vào khối lượng tài sản nhà đầu tư đang có, mức độ kỳ vọng về lợi nhuận cũng như khả năng chấp nhận rủi ro cao hay thấp.

Thiết bị sử dụng: Với sự phát triển về công nghệ hiện đại như hiện nay, thì phần lớn các nhà đầu tư không cần phải đến tận sở giao dịch nữa thay vào đó tất cả được giao dịch thực hiện online. Và với ưu điểm lợi thế này thì các nhà đầu tư cần trang bị như điện thoại di động có kết nối mạng hay máy tính bảng, laptop tất cả đều cần phải có kết nối internet. Điều này giúp các nhà đầu tư thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng bắt kịp với thị trường tài chính.

Nguồn thông tin: nguồn thông tin kinh tế, cập nhật thị trường lại ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến hiệu quả giao dịch của các nhà đầu tư. Do đó việc cập nhật thông tin thị trường thường xuyên, nhanh chóng và kịp thời sẽ mang đến các nhà đầu tư góc nhìn cho chiến lược giao dịch của mình.

Có nên đầu tư chứng khoán hay không?

Đầu tư chứng khoán kiếm lời hiện thu hút nhiều nhà đầu tư song song đó cũng tồn tại không ít rủi ro. Nhiều người mới tham gia vào thị trường này băn khoăn có nên đầu tư chứng khoán hay không? Những chia sẻ dưới đây của FTV sẽ giúp các nhà đầu tư mới có lựa chọn phù hợp:

1. Lợi ích khi đầu tư chứng khoán

Chứng khoán hiện là kênh đầu tư hấp dẫn người chơi với nhiều lợi ích thu hút dòng tiền nhàn rỗi tham gia vào như:

- Khả năng sinh lời cao: Nhà đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu sẽ được hưởng lợi từ sự tăng giá của sản phẩm, khi phát triển doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận khác đến từ việc chia cổ tức của công ty phát hành. Lãi suất từ đầu tư chứng khoán thường cao hơn so với gửi tiền kiệm ngân hàng.

- Chứng khoán có tính thanh khoản cao, chỉ xếp sau tiền mặt: Với các sàn giao dịch được Ủy ban chứng khoán nhà nước quản lý, thì nhà đầu tư được bảo vệ quyền lợi.

- Kênh đầu tư linh hoạt với số vốn đầu tư ban đầu ít: Nhà đầu tư có thể không có nhiều vốn tham gia, chỉ vài triệu đồng đã có thể bắt đầu giao dịch, tham gia vào thị trường để kiếm lợi nhuận từ những đồng tiền nhàn rỗi. Nhà đầu tư có thể lựa chọn nhiều loại hình chứng khoán để đầu tư, linh hoạt hơn nhiều so với đầu tư thị trường bất động sản, tiền gửi hay ngoại hối.

2. Rủi ro khi chơi chứng khoán

Bên cạnh với những lợi ích hấp dẫn, tính thanh khoản cao và đầu tư linh hoạt, thì đầu tư chứng khoán cũng có những rủi ro cần lưu ý:

  • Rủi ro từ biến động thị trường: Sự biến động từ thị trường chứng khoán phụ thuộc vào tình hình chính trị thế giới, mức lạm phát, chiến tranh, dịch bệnh… Có thể sẽ ảnh hưởng đến sự lên xuống của giá của chứng khoán, trực tiếp ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của nhà đầu tư.

  • Rủi ro từ thông tin không minh bạch: Thông tin trên thị trường chứng khoán thường bị nhiễu loạn, không có sự minh bạch ảnh hưởng đến những phán đoán và quyết định của người đầu tư.

  • Rủi ro từ những công ty môi giới kém chất lượng: Nhiều nhà đầu tư chưa có nhiều kinh nghiệm đánh giá thị trường dẫn đến lựa chọn các công ty môi giới lừa đảo, mức phí giao dịch cao, tiền đổ vào khó rút ra được, các dịch vụ hỗ trợ người đầu tư kém.

Lưu ý khi đầu tư chứng khoán

Bên cạnh những rủi ro và những lợi ích đó là cơ hội kiếm tiền hấp dẫn từ thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư muốn kiếm tiền thụ động từ thị trường tài chính thì chứng khoán sẽ là kênh đầu tư phù hợp. Tuy nhiên, để có thể đầu tư chứng khoán hiệu quả, nhà đầu tư mới cần cẩn trọng, lưu ý những vấn đề sau đây để có thể thu về hiệu quả đầu tư:

  • Tìm kiếm học về kiến thức đầu tư chứng khoán: Bên cạnh các yếu tố tác động đến thị trường, cách đánh giá các cổ phiếu tiềm năng để đầu tư… Chuẩn bị nền tảng kiến thức về chứng khoán sẽ là hàng trang giúp nhà đầu tư tham gia đầu tư an toàn, tránh rủi ro lừa đảo.
  • Kiểm soát cảm xúc: Nhà đầu tư cần phải tỉnh táo để nhận định, đánh giá tình hình thị trường, tránh bẫy cảm xúc đầu tư khi đổ tiền vào không kiểm soát được nguồn vốn.
  • Học cách đầu tư với số vốn nhỏ: Khi mới tham gia vào thị trường, nhà đầu tư mới tham gia không có nhiều kinh nghiệm, độ nhạy bén phân tích phán đoán thị trường. Nên bắt đầu với số vốn nhỏ, sẽ giúp nhà đầu tư mới làm quen với cách giao dịch, làm quen được cách thị trường vận hành.
  • Mục tiêu và kế hoạch đầu tư phù hợp: Tham gia thị trường lần đầu sẽ có thể phải khởi đầu với những khoản thua lỗ, nhà đầu tư cần phải có mục tiêu cụ thể, tích lũy vốn kinh nghiệm, ghi chép những biến động để đưa ra các chiến lược đầu tư chứng khoán dài hạn, hiệu quả.

Tại sao nên lựa chọn FTV để đầu tư chứng khoán và hàng hóa phái sinh

FTV là một thành viên thuộc Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV) với nhiều năm đã hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn tài chính, chứng khoán và hàng hoá phái sinh. Cùng đội ngũ tư vấn viên giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, quá trình giao dịch gặp sự cố thì tư vấn viên của chúng tôi luôn hỗ trợ xử lý kịp thời và đưa ra phương án khắc phục, giảm thiểu rủi ro tốt nhất nhằm đảm bảo giao dịch diễn ra nhanh chóng, thuận lợi. Không chỉ vậy, các chuyên viên của FTV hỗ trợ bạn đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý và có khả năng sinh lời cao.

Hy vọng với những thông tin về chứng khoán là gì mà chúng tôi chia sẻ ở trên phần nào đã đem lại những kiến thức hữu ích cho bạn đọc cũng như các nhà đầu tư trong việc tham gia vào thị trường tài chính chứng khoán. Để được tư vấn đầu tư tài chính ngay hôm nay, các bạn hãy liên hệ với chúng tôi theo số HOTLINE 0983 668 883 hoặc để lại email cá nhân trên website https://ftv.com.vn/. Chúng tôi sẽ liên hệ để hỗ trợ các bạn trong thời gian sớm nhất.

GỬI BÌNH LUẬN MỚI
Gửi bình luận
Bình luận